Mục lục
22 quan hệ: Đại úy, Đại tá, Bảo quốc Huân chương, Chiến tranh Việt Nam, Chuẩn tướng, Mỹ Tho, Ngô Đình Diệm, Phạm Hữu Nhơn, Quân đội Quốc gia Việt Nam, Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Quân y (Việt Nam Cộng Hòa), Thiếu tá, Trung úy, Trung tá, Vũ Ngọc Hoàn, Việt Nam, Việt Nam Cộng hòa, 1926, 1952, 1975, 26 tháng 10, 91.
Đại úy
Đại úy là cấp bậc cao nhất của sĩ quan cấp úy.
Đại tá
Đại tá là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng trong lực lượng vũ trang các quốc gia.
Bảo quốc Huân chương
Băng đeo, bài hiệu và Bảo quốc Huân chương Đệ nhất đẳng. Bảo quốc Huân chương là huân chương cao quý nhất của Quốc gia Việt Nam, được Việt Nam Cộng hòa kế thừa, dành tưởng thưởng cho các quân nhân trong tất cả binh chủng hay thường dân bên hành chính dân sự đã có chiến tích xuất sắc trong công cuộc giữ gìn bờ cõi hoặc có cống hiến lớn cho quốc gia.
Xem Phạm Hà Thanh và Bảo quốc Huân chương
Chiến tranh Việt Nam
Chiến tranh Việt Nam (1955–1975) là giai đoạn thứ hai và là giai đoạn khốc liệt nhất của Chiến tranh trên chiến trường Đông Dương (1945–1979), bắt đầu ngày 1 tháng 11 năm 1955 khi Phái bộ Cố vấn và Viện trợ Quân sự Hoa Kỳ (MAAG) được thành lập ở Miền Nam Việt Nam và kết thúc ngày 30 tháng 4 năm 1975 khi Tổng thống Dương Văn Minh của Việt Nam Cộng hòa đầu hàng Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Xem Phạm Hà Thanh và Chiến tranh Việt Nam
Chuẩn tướng
Chuẩn tướng là quân hàm sĩ quan cấp tướng trong quân đội của một số Quốc gia.
Xem Phạm Hà Thanh và Chuẩn tướng
Mỹ Tho
Mỹ Tho là đô thị loại I và là tỉnh lỵ của tỉnh Tiền Giang từ năm 1976 đến nay (trước đó là tỉnh Mỹ Tho), vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam.
Ngô Đình Diệm
Ngô Đình Diệm (3 tháng 1 năm 1901 – 2 tháng 11 năm 1963) là nhà chính trị Việt Nam.
Xem Phạm Hà Thanh và Ngô Đình Diệm
Phạm Hữu Nhơn
Phạm Hữu Nhơn (sinh 1928), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng.
Xem Phạm Hà Thanh và Phạm Hữu Nhơn
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Quân đội Quốc gia Việt Nam (tiếng Pháp: Armée Nationale Vietnamienne, ANV) là lực lượng vũ trang của Quốc gia Việt Nam, là một phần của Quân đội Liên hiệp Pháp, được sự bảo trợ tài chính và chỉ huy từ Liên hiệp Pháp, tồn tại từ 1950 đến 1955.
Xem Phạm Hà Thanh và Quân đội Quốc gia Việt Nam
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Quân lực Việt Nam Cộng hòa (thường được viết tắt là QLVNCH) là Lực lượng Quân đội của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa (viết tắt là VNCH), thành lập từ năm 1955, với nòng cốt là Lực lượng Quân đội Quốc gia Việt Nam trong Liên hiệp Pháp, chủ yếu là Bảo an đoàn, Bảo chính đoàn.
Xem Phạm Hà Thanh và Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Quân y (Việt Nam Cộng Hòa)
Quân y Việt Nam Cộng hòa là một ngành Y tế Quân sự của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc sự điều hành theo hệ thống hàng dọc của Tổng cục Tiếp vận trong Bộ Tổng Tham mưu.
Xem Phạm Hà Thanh và Quân y (Việt Nam Cộng Hòa)
Thiếu tá
Trong Quân đội Nhân dân Việt Nam và quân đội đa số các nước trên thế giới đây là quân hàm sĩ quan trung cấp, trên cấp Đại úy, dưới cấp Trung tá.
Trung úy
Trung úy là cấp bậc sĩ quan xuất hiện trong quân đội và anh ninh của nhiều quốc gia.
Trung tá
Trong Quân đội nhân dân Việt Nam đây là quân hàm sĩ quan trung cấp, trên cấp Thiếu tá và dưới Thượng tá.
Vũ Ngọc Hoàn
Vũ Ngọc Hoàn (1922-1993), nguyên là một tướng lĩnh thuộc ngành Quân y của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Y sĩ Thiếu tướng.
Xem Phạm Hà Thanh và Vũ Ngọc Hoàn
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Việt Nam Cộng hòa
Việt Nam Cộng hòa (1955–1975) là một cựu chính thể được thành lập từ Quốc gia Việt Nam (1949–1955), với thủ đô là Sài Gòn.
Xem Phạm Hà Thanh và Việt Nam Cộng hòa
1926
1926 (số La Mã: MCMXXVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.
1952
* 1952 (số La Mã: MCMLII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.
1975
Theo lịch Gregory, năm 1975 (số La Mã: MCMLXXV) là năm thường bắt đầu từ ngày Thứ tư.
26 tháng 10
Ngày 26 tháng 10 là ngày thứ 299 (300 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Phạm Hà Thanh và 26 tháng 10
91
Năm 91 là một năm trong lịch Julius.