Những điểm tương đồng giữa Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ Vô Húy
Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ Vô Húy có 16 điểm chung (trong Unionpedia): Bắc Lương, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Thái Vũ Đế, Cam Túc, Cao Xương, Kiến Khang, Lưu Tống, Lưu Tống Văn Đế, Nam Lương, Nhu Nhiên, Tây Lương (định hướng), Tửu Tuyền, Thốc Phát Nục Đàn, Thư Cừ An Chu, Thư Cừ Mông Tốn, Thư Cừ Mục Kiền.
Bắc Lương
Nhà Bắc Lương (397 – 439) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc do Thư Cừ Mông Tốn (368 – 433, người Tiên Ty) chiếm Trương Dịch, Tây Quận thành lập.
Bắc Lương và Niên hiệu Trung Quốc · Bắc Lương và Thư Cừ Vô Húy ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Niên hiệu Trung Quốc · Bắc Ngụy và Thư Cừ Vô Húy ·
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Niên hiệu Trung Quốc · Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thư Cừ Vô Húy ·
Cam Túc
() là một tỉnh ở phía tây bắc của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Cam Túc và Niên hiệu Trung Quốc · Cam Túc và Thư Cừ Vô Húy ·
Cao Xương
Không có mô tả.
Cao Xương và Niên hiệu Trung Quốc · Cao Xương và Thư Cừ Vô Húy ·
Kiến Khang
Kiến Khang thành (建康城, pinyin: Jiànkāng chéng), tên trước đó là Kiến Nghiệp (建業 Jiànyè) cho đến nhà Đông Tấn (317 – 420), là một thành cổ ở Trung Quốc.
Kiến Khang và Niên hiệu Trung Quốc · Kiến Khang và Thư Cừ Vô Húy ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Lưu Tống và Niên hiệu Trung Quốc · Lưu Tống và Thư Cừ Vô Húy ·
Lưu Tống Văn Đế
Lưu Tống Văn Đế (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là Lưu Nghĩa Long, tiểu tự Xa Nhi (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.
Lưu Tống Văn Đế và Niên hiệu Trung Quốc · Lưu Tống Văn Đế và Thư Cừ Vô Húy ·
Nam Lương
Nam Lương (397 – 414) là một nước trong thời Ngũ Hồ Thập lục quốc do Thốc Phát Ô Cô người tộc Tiên Ti ở Hà Tây kiến lập ở khu vực Thanh Hải.
Nam Lương và Niên hiệu Trung Quốc · Nam Lương và Thư Cừ Vô Húy ·
Nhu Nhiên
Nhu Nhiên (Wade-Giles: Jou-jan) hay Nhuyễn Nhuyễn/Như Như/Nhuế Nhuế hoặc Đàn Đàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Hun, là tên gọi của một liên minh các bộ lạc du mục trên biên giới phía bắc Trung Quốc bản thổ từ cuối thế kỷ 4 cho tới giữa thế kỷ 6.
Nhu Nhiên và Niên hiệu Trung Quốc · Nhu Nhiên và Thư Cừ Vô Húy ·
Tây Lương (định hướng)
Tây Lương có thể là.
Niên hiệu Trung Quốc và Tây Lương (định hướng) · Tây Lương (định hướng) và Thư Cừ Vô Húy ·
Tửu Tuyền
Tửu Tuyền (tiếng Trung: 酒泉市, Hán Việt: Tửu Tuyền thị) là một địa cấp thị tỉnh Cam Túc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Niên hiệu Trung Quốc và Tửu Tuyền · Thư Cừ Vô Húy và Tửu Tuyền ·
Thốc Phát Nục Đàn
Thốc Phát Nục Đàn (365–415), gọi theo thụy hiệu là(Nam) Lương Cảnh Vương ((南)涼景王), là vua cuối cùng của nước Nam Lương trong lịch sử Trung Quốc.
Niên hiệu Trung Quốc và Thốc Phát Nục Đàn · Thư Cừ Vô Húy và Thốc Phát Nục Đàn ·
Thư Cừ An Chu
Thư Cừ An Chu (?-460) được một số sử gia xem là một người cai trị của nước Bắc Lương trong lịch sử Trung Quốc.
Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ An Chu · Thư Cừ An Chu và Thư Cừ Vô Húy ·
Thư Cừ Mông Tốn
Thư Cừ Mông Tốn (368–433) là một người cai trị của nước Bắc Lương thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, và là vua đầu tiên của thị tộc Thư Cừ.
Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ Mông Tốn · Thư Cừ Mông Tốn và Thư Cừ Vô Húy ·
Thư Cừ Mục Kiền
Thư Cừ Mục Kiền (? 447), hoặc Thư Cừ Mậu Kiền (沮渠茂虔), là một người cai trị của nước Bắc Lương vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ Mục Kiền · Thư Cừ Mục Kiền và Thư Cừ Vô Húy ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ Vô Húy
- Những gì họ có trong Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ Vô Húy chung
- Những điểm tương đồng giữa Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ Vô Húy
So sánh giữa Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ Vô Húy
Niên hiệu Trung Quốc có 1512 mối quan hệ, trong khi Thư Cừ Vô Húy có 23. Khi họ có chung 16, chỉ số Jaccard là 1.04% = 16 / (1512 + 23).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Niên hiệu Trung Quốc và Thư Cừ Vô Húy. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: