Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Nhị thập tứ sử và Văn hóa Trung Quốc

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Nhị thập tứ sử và Văn hóa Trung Quốc

Nhị thập tứ sử vs. Văn hóa Trung Quốc

Bộ Nhị thập tứ sử (chữ Hán: 二十四史; bính âm: Èrshísì Shǐ; Wade-Giles: Erhshihszu Shih) là tên gọi chung của 24 bộ sử thư do các triều đại phong kiến Trung Quốc biên soạn. Văn hóa Trung Quốc là một trong những nền văn hóa lâu đời nhất và phức tạp nhất trên thế giới.

Những điểm tương đồng giữa Nhị thập tứ sử và Văn hóa Trung Quốc

Nhị thập tứ sử và Văn hóa Trung Quốc có 8 điểm chung (trong Unionpedia): Ban Cố, Hán thư, Hậu Hán thư, Minh sử, Phạm Diệp, Tam quốc chí, Trần Thọ (định hướng), Tư Mã Thiên.

Ban Cố

Ban Cố (tiếng Trung: 班固, Wade-Giles: Pan Ku, bính âm: Ban Gu, 32 – 92), tự là Mạnh Kiên (孟堅), là sử gia nổi tiếng Trung Quốc trong thế kỷ I. Ông được biết đến nhờ sách Hán thư do gia đình ông viết ra.

Ban Cố và Nhị thập tứ sử · Ban Cố và Văn hóa Trung Quốc · Xem thêm »

Hán thư

Hán thư (Phồn thể: 漢書; giản thể: 汉书) là một tài liệu lịch sử Trung Quốc cổ đại viết về giai đoạn lịch sử thời Tây Hán từ năm 206 TCN đến năm 25.

Hán thư và Nhị thập tứ sử · Hán thư và Văn hóa Trung Quốc · Xem thêm »

Hậu Hán thư

Hậu Hán Thư (tiếng Trung Quốc: 後漢書/后汉书) là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và văn bản trước đó làm nguồn thông tin.

Hậu Hán thư và Nhị thập tứ sử · Hậu Hán thư và Văn hóa Trung Quốc · Xem thêm »

Minh sử

Minh sử (chữ Hán: 明史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Trương Đình Ngọc thời Thanh viết và biên soạn, công việc biên soạn trải qua một thời gian lâu dài bắt đầu từ năm Thuận Trị nguyên niên (năm 1645) tới năm Càn Long thứ 4 (năm 1739) thì hoàn thành, phần lớn việc biên soạn được thực hiện dưới thời Khang Hy.

Minh sử và Nhị thập tứ sử · Minh sử và Văn hóa Trung Quốc · Xem thêm »

Phạm Diệp

Phạm Diệp (chữ Hán giản thể: 范晔; chữ Hán phồn thể: 范曄; bính âm: Fan Ye) (398 – 445 hoặc 446) tự Úy Tông, là nhà chính trị, nhà sử học, nhà văn thời Lưu Tống Nam Triều (Trung Quốc), tác giả bộ chính sử Hậu Hán thư, tổ tiên xuất thân từ Thuận Dương (nay thuộc Tích Xuyên, Hà Nam), sinh tại Sơn Âm (nay thuộc Thiệu Hưng Chiết Giang).

Nhị thập tứ sử và Phạm Diệp · Phạm Diệp và Văn hóa Trung Quốc · Xem thêm »

Tam quốc chí

Tam quốc chí (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: Sanguo Chih; bính âm: Sānguó Zhì), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280, do Trần Thọ (陳壽) biên soạn vào thế kỉ thứ 3.

Nhị thập tứ sử và Tam quốc chí · Tam quốc chí và Văn hóa Trung Quốc · Xem thêm »

Trần Thọ (định hướng)

Trần Thọ có thể là.

Nhị thập tứ sử và Trần Thọ (định hướng) · Trần Thọ (định hướng) và Văn hóa Trung Quốc · Xem thêm »

Tư Mã Thiên

Tư Mã Thiên (145 TCN – 86 TCN), tên tự là Tử Trường, là tác giả bộ Sử ký (史記); với bộ sử đó, ông được tôn là Sử thánh, một trong Mười vị thánh trong lịch sử Trung Quốc.

Nhị thập tứ sử và Tư Mã Thiên · Tư Mã Thiên và Văn hóa Trung Quốc · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Nhị thập tứ sử và Văn hóa Trung Quốc

Nhị thập tứ sử có 80 mối quan hệ, trong khi Văn hóa Trung Quốc có 110. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 4.21% = 8 / (80 + 110).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nhị thập tứ sử và Văn hóa Trung Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: