Những điểm tương đồng giữa Nhà Trần (Trung Quốc) và Niên hiệu Trung Quốc
Nhà Trần (Trung Quốc) và Niên hiệu Trung Quốc có 17 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngô, Bắc Chu, Bắc Tề, Kiến Khang, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Tống, Nam Tề, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Nhà Lương, Nhà Tùy, Nhà Tấn, Tôn Quyền, Trần Bá Tiên, Trần Phế Đế (Trung Quốc), Trần Thúc Bảo, Trần Văn Đế, Tư trị thông giám.
Đông Ngô
Thục Hán Ngô (229 - 1 tháng 5, 280, sử gọi là Tôn Ngô hay Đông Ngô) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc được hình thành vào cuối thời Đông Hán.
Nhà Trần (Trung Quốc) và Đông Ngô · Niên hiệu Trung Quốc và Đông Ngô ·
Bắc Chu
Tây Lương. Bắc Chu (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm 581.
Bắc Chu và Nhà Trần (Trung Quốc) · Bắc Chu và Niên hiệu Trung Quốc ·
Bắc Tề
Tây Lương. Bắc Tề (tiếng Trung: 北齊; Běiqí) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Tề và Nhà Trần (Trung Quốc) · Bắc Tề và Niên hiệu Trung Quốc ·
Kiến Khang
Kiến Khang thành (建康城, pinyin: Jiànkāng chéng), tên trước đó là Kiến Nghiệp (建業 Jiànyè) cho đến nhà Đông Tấn (317 – 420), là một thành cổ ở Trung Quốc.
Kiến Khang và Nhà Trần (Trung Quốc) · Kiến Khang và Niên hiệu Trung Quốc ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Nhà Trần (Trung Quốc) · Lịch sử Trung Quốc và Niên hiệu Trung Quốc ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Lưu Tống và Nhà Trần (Trung Quốc) · Lưu Tống và Niên hiệu Trung Quốc ·
Nam Tề
Nam triều Tề (479-502) là triều đại thứ hai của các Nam triều ở Trung Quốc, sau nhà Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học Trung Quốc gọi là thời kỳ Nam Bắc triều (420-589).
Nam Tề và Nhà Trần (Trung Quốc) · Nam Tề và Niên hiệu Trung Quốc ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhà Trần (Trung Quốc) · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Niên hiệu Trung Quốc ·
Nhà Lương
Nhà Lương (tiếng Trung: 梁朝; bính âm: Liáng cháo) (502-557), còn gọi là nhà Nam Lương (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề và trước thời kỳ của triều đại Trần.
Nhà Lương và Nhà Trần (Trung Quốc) · Nhà Lương và Niên hiệu Trung Quốc ·
Nhà Tùy
Nhà Tùy hay triều Tùy (581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường.
Nhà Tùy và Nhà Trần (Trung Quốc) · Nhà Tùy và Niên hiệu Trung Quốc ·
Nhà Tấn
Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.
Nhà Trần (Trung Quốc) và Nhà Tấn · Nhà Tấn và Niên hiệu Trung Quốc ·
Tôn Quyền
Tôn Quyền (5 tháng 7 năm 182 – 21 tháng 5, 252), tức Ngô Thái Tổ (吴太祖) hay Ngô Đại Đế (吴大帝).
Nhà Trần (Trung Quốc) và Tôn Quyền · Niên hiệu Trung Quốc và Tôn Quyền ·
Trần Bá Tiên
Trần Vũ Đế (chữ Hán: 陳武帝), tên thật là Trần Bá Tiên (陳霸先; 503 - 559) là vị vua đầu tiên, người sáng lập ra nhà Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Nhà Trần (Trung Quốc) và Trần Bá Tiên · Niên hiệu Trung Quốc và Trần Bá Tiên ·
Trần Phế Đế (Trung Quốc)
Trần Phế Đế (chữ Hán: 陳廢帝; 554? đoạn 1 chép rằng: 梁承聖三年五月庚寅生 (Lương Thừa Thánh tam niên ngũ nguyệt Canh Dần sinh) nhưng đoạn 32 lại chép rằng: 太建二年四月薨,時年十九 (Thái Kiến nhị niên tứ nguyệt hoăng, thì niên thập cửu, suy ra ông phải sinh năm 552.)- 570), tên húy Trần Bá Tông (陳伯宗), tên tự Phụng Nghiệp (奉業), tiểu tự Dược Vương (藥王), là một hoàng đế của triều đại Trần trong lịch sử Trung Quốc.
Nhà Trần (Trung Quốc) và Trần Phế Đế (Trung Quốc) · Niên hiệu Trung Quốc và Trần Phế Đế (Trung Quốc) ·
Trần Thúc Bảo
Trần Thúc Bảo (553–604, trị vì 582–589), thường được biết đến trong sử sách là Trần Hậu Chủ (陳後主), thụy hiệu Trường Thành Dương công (長城煬公), tên tự Nguyên Tú (元秀), tiểu tự Hoàng Nô (黃奴), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Nhà Trần (Trung Quốc) và Trần Thúc Bảo · Niên hiệu Trung Quốc và Trần Thúc Bảo ·
Trần Văn Đế
Trần Văn Đế (chữ Hán: 陳文帝; 522 – 566), tên húy là Trần Thiến, tên tự Tử Hoa (子華), là một hoàng đế của triều đại Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Nhà Trần (Trung Quốc) và Trần Văn Đế · Niên hiệu Trung Quốc và Trần Văn Đế ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Nhà Trần (Trung Quốc) và Tư trị thông giám · Niên hiệu Trung Quốc và Tư trị thông giám ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nhà Trần (Trung Quốc) và Niên hiệu Trung Quốc
- Những gì họ có trong Nhà Trần (Trung Quốc) và Niên hiệu Trung Quốc chung
- Những điểm tương đồng giữa Nhà Trần (Trung Quốc) và Niên hiệu Trung Quốc
So sánh giữa Nhà Trần (Trung Quốc) và Niên hiệu Trung Quốc
Nhà Trần (Trung Quốc) có 26 mối quan hệ, trong khi Niên hiệu Trung Quốc có 1512. Khi họ có chung 17, chỉ số Jaccard là 1.11% = 17 / (26 + 1512).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nhà Trần (Trung Quốc) và Niên hiệu Trung Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: