Những điểm tương đồng giữa Nhà Liêu và Thạch Kính Đường
Nhà Liêu và Thạch Kính Đường có 21 điểm chung (trong Unionpedia): Bắc Kinh, Cựu Ngũ Đại sử, Danh sách vua Trung Quốc, Hà Bắc (Trung Quốc), Hà Nam (Trung Quốc), Hậu Đường, Hậu Đường Mẫn Đế, Hậu Tấn, Hậu Tấn Xuất Đế, Lạc Dương, Lý Khắc Dụng, Lý Tự Nguyên, Liêu Thái Tông, Nam Đường, Ngũ Đại Thập Quốc, Nhà Đường, Nhà Hậu Lương, Sơn Tây (Trung Quốc), Tân Ngũ Đại sử, Trung Nguyên, Tư trị thông giám.
Bắc Kinh
Bắc Kinh, là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một trong số các thành phố đông dân nhất thế giới với dân số là 20.693.000 người vào năm 2012.
Bắc Kinh và Nhà Liêu · Bắc Kinh và Thạch Kính Đường ·
Cựu Ngũ Đại sử
Cựu Ngũ Đại sử (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết và biên soạn, tên gốc ban đầu là "Lương Đường Tấn Hán Chu thư", tên thường gọi là "Ngũ Đại sử", Âu Dương Tu sau khi biên soạn bộ Tân Ngũ Đại sử đã lấy chữ "Cựu" (Cũ) đặt cho bộ sách này thành Cựu Ngũ Đại sử nhằm phân biệt với sách của ông.
Cựu Ngũ Đại sử và Nhà Liêu · Cựu Ngũ Đại sử và Thạch Kính Đường ·
Danh sách vua Trung Quốc
Ngũ Đế Các vị vua Trung Hoa đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm.
Danh sách vua Trung Quốc và Nhà Liêu · Danh sách vua Trung Quốc và Thạch Kính Đường ·
Hà Bắc (Trung Quốc)
(bính âm bưu chính: Hopeh) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc.
Hà Bắc (Trung Quốc) và Nhà Liêu · Hà Bắc (Trung Quốc) và Thạch Kính Đường ·
Hà Nam (Trung Quốc)
Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.
Hà Nam (Trung Quốc) và Nhà Liêu · Hà Nam (Trung Quốc) và Thạch Kính Đường ·
Hậu Đường
Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.
Hậu Đường và Nhà Liêu · Hậu Đường và Thạch Kính Đường ·
Hậu Đường Mẫn Đế
Hậu Đường Mẫn Đế, tên húy là Lý Tòng Hậu (914–934), tiểu tự Bồ Tát Nô (菩薩奴), là một hoàng đế của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc, cai trị từ năm 933 đến năm 934.
Hậu Đường Mẫn Đế và Nhà Liêu · Hậu Đường Mẫn Đế và Thạch Kính Đường ·
Hậu Tấn
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Tấn (936-947) là một trong năm triều đại, gọi là Ngũ đại trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960) ở Trung Quốc.
Hậu Tấn và Nhà Liêu · Hậu Tấn và Thạch Kính Đường ·
Hậu Tấn Xuất Đế
Hậu Tấn Xuất Đế hay Thiếu Đế Thạch Trọng Quý (914-974), là vị vua thứ hai của nhà Hậu Tấn.
Hậu Tấn Xuất Đế và Nhà Liêu · Hậu Tấn Xuất Đế và Thạch Kính Đường ·
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Lạc Dương và Nhà Liêu · Lạc Dương và Thạch Kính Đường ·
Lý Khắc Dụng
Lý Khắc Dụng (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ Chu Tà (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷).
Lý Khắc Dụng và Nhà Liêu · Lý Khắc Dụng và Thạch Kính Đường ·
Lý Tự Nguyên
Lý Tự Nguyên (李嗣源, sau đổi thành Lý Đản (李亶) Nhiều hoàng đế Trung hoa đổi tên của mình thành những từ ít gặp để giảm bớt gánh nặng húy kị cho thần dân.) (10 tháng 10 867 – 15 tháng 12 933), còn được gọi theo miếu hiệu là Minh Tông (明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà Hậu Đường - một hoàng tộc tồn tại ngắn ngủi dưới thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ 926 đến khi chết.
Lý Tự Nguyên và Nhà Liêu · Lý Tự Nguyên và Thạch Kính Đường ·
Liêu Thái Tông
Liêu Thái Tông (25 tháng 11, 902 – 18 tháng 5, 947), tên thật là Nghiêu Cốt, tên tiếng Hán Gia Luật Đức Quang (耶律德光), tên tự Đức Cẩn, là vị hoàng đế thứ hai của Khiết Đan, tức triều đại nhà Liêu trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân là con trai thứ hai của hoàng đế khai quốc Da Luật A Bảo Cơ, Da Luật Đức Quang ban đầu không được chỉ định là người kế vị. Tuy nhiên ông lại nhận được sự ủng hộ từ mẫu thân là hoàng hậu Thuật Luật Nguyệt Lý Đóa (hay Thuật Luật Bình). Năm 932, sau khi Liêu Thái Tổ qua đời, Thuật Luật hoàng hậu truất tư cách kế vị của hoàng trưởng tử Gia Luật Bội để lập Đức Quang lên nối ngôi, tức Liêu Thái Tông. Dưới thời trị vì của mình, Thái Tông đổi tên nước Đại Khiết Đan thành Đại Liêu, và tiếp tục phát triển thế lực của người Khiết Đan. Vào năm 936, ông trợ giúp Tiết độ sứ Hà Đông của Hậu Đường là Thạch Kính Đường nổi dậy cướp ngôi, thành lập Hậu Tấn, đổi lấy việc Hậu Tấn xưng thần với nhà Liêu và cắt đất 16 châu Yến Vân cho Liêu, sự kiện này có ảnh hưởng trọng đại đến dòng chảy lịch sử Trung Quốc suốt hơn 200 năm sau đó. Để cai trị người Hán ở Yên Vân, Liêu Thái Tông lựa chọn phương thức "nhân tục nhi trị", tiến hành phân trị đối với người Khiết Đan và người Hán, thi hành lưỡng viện chế Nam diện quan và Bắc diện quan. Do Yến Vân có nhiều cửa ải và thành chiến lược, người Khiết Đan nay có thể tiếp cận vùng bình nguyên ở Hoa Bắc. Sau khi Thạch Kính Đường mất, quan hệ Liêu - Tấn trở nên xấu đi, dẫn đến việc Liêu Thái Tông xuất binh nam hạ. Năm 946, ông tiêu diệt nhà Hậu Tấn và tự xưng là hoàng đế Trung Nguyên; nhưng gặp sự phản kháng quyết liệt của người Hán, cuối cùng phải rút quân vào cuối xuân năm 947, rồi đột ngột qua đời ở Loan Thành thuộc Hà Bắc. Con trai của Gia Luật Bội là Gia Luật Nguyễn nhân đó xưng đế, và đánh bại quân của Thuật Luật thái hậu, trở thành Liêu Thế Tông.
Liêu Thái Tông và Nhà Liêu · Liêu Thái Tông và Thạch Kính Đường ·
Nam Đường
Nam Hán (南漢) Nam Đường (tiếng Trung Quốc: 南唐; pinyin Nán Táng) là một trong 10 nước thời Ngũ Đại Thập Quốc ở trung-nam Trung Quốc được thành lập sau thời nhà Đường, tồn tại từ năm 937-975.
Nam Đường và Nhà Liêu · Nam Đường và Thạch Kính Đường ·
Ngũ Đại Thập Quốc
Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
Ngũ Đại Thập Quốc và Nhà Liêu · Ngũ Đại Thập Quốc và Thạch Kính Đường ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Nhà Liêu và Nhà Đường · Nhà Đường và Thạch Kính Đường ·
Nhà Hậu Lương
Tĩnh Hải quân (靜海軍) Nhà Hậu Lương (5 tháng 6 năm 907-923) là một trong năm triều đại của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc của Trung Quốc.
Nhà Hậu Lương và Nhà Liêu · Nhà Hậu Lương và Thạch Kính Đường ·
Sơn Tây (Trung Quốc)
Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.
Nhà Liêu và Sơn Tây (Trung Quốc) · Sơn Tây (Trung Quốc) và Thạch Kính Đường ·
Tân Ngũ Đại sử
Tân Ngũ Đại sử (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống biên soạn.
Nhà Liêu và Tân Ngũ Đại sử · Tân Ngũ Đại sử và Thạch Kính Đường ·
Trung Nguyên
Trung Nguyên là một khái niệm địa lý, đề cập đến khu vực trung và hạ lưu Hoàng Hà với trung tâm là tỉnh Hà Nam, là nơi phát nguyên của nền văn minh Trung Hoa, được dân tộc Hoa Hạ xem như trung tâm của Thiên hạ.
Nhà Liêu và Trung Nguyên · Thạch Kính Đường và Trung Nguyên ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Nhà Liêu và Tư trị thông giám · Thạch Kính Đường và Tư trị thông giám ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nhà Liêu và Thạch Kính Đường
- Những gì họ có trong Nhà Liêu và Thạch Kính Đường chung
- Những điểm tương đồng giữa Nhà Liêu và Thạch Kính Đường
So sánh giữa Nhà Liêu và Thạch Kính Đường
Nhà Liêu có 275 mối quan hệ, trong khi Thạch Kính Đường có 72. Khi họ có chung 21, chỉ số Jaccard là 6.05% = 21 / (275 + 72).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nhà Liêu và Thạch Kính Đường. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: