Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Ngữ hệ Hán-Tạng và Tây Tạng

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tây Tạng

Ngữ hệ Hán-Tạng vs. Tây Tạng

Ngữ hệ Hán-Tạng, trong vài nguồn được gọi là ngữ hệ Tạng-Miến hay Liên Himalaya, là một ngữ hệ gồm hơn 400 ngôn ngữ được sử dụng tại Đông Á, Đông Nam Á, và Nam Á. Hệ này chỉ đứng sau ngữ hệ Ấn-Âu về số lượng người nói bản ngữ. Những ngôn ngữ Hán-Tạng với lượng người nói lớn nhất là các dạng tiếng Trung Quốc (1,3 tỉ người nói), tiếng Miến Điện (33 triệu người nói) và nhóm Tạng (8 triệu người nói). Nhiều ngôn ngữ Hán-Tạng chỉ được sử dụng trong những cộng đồng nhỏ tại vùng núi hẻo lánh và rất thiếu thông tin. Nhiều phân nhóm cấp thấp đã được xác lập rõ ràng, nhưng cấu trúc cấp cao hơn vẫn chưa rõ ràng. Dù hệ này này thường được chia thành hai nhánh Hán và Tạng-Miến, các nhà nghiên cứu chưa bao giờ xác định được nguồn gốc chung của nhóm phi Hán. Tây Tạng (/ Tạng khu) là một khu vực cao nguyên tại châu Á, ở phía bắc-đông của dãy Himalaya.

Những điểm tương đồng giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tây Tạng

Ngữ hệ Hán-Tạng và Tây Tạng có 5 điểm chung (trong Unionpedia): Chữ Brahmi, Raj thuộc Anh, Thanh điệu, Thổ Phồn, Tiếng Miến Điện.

Chữ Brahmi

Brahmi là tên gọi ngày nay cho một trong những chữ viết lâu đời nhất được sử dụng trên Tiểu lục địa Ấn Độ và Trung Á, trong những thế kỷ cuối trước Công nguyên và những thế kỷ đầu Công nguyên.

Chữ Brahmi và Ngữ hệ Hán-Tạng · Chữ Brahmi và Tây Tạng · Xem thêm »

Raj thuộc Anh

Raj thuộc Anh (raj trong tiếng Devanagari: राज, tiếng Urdu: راج, tiếng Anh phát âm: / rɑ ː dʒ /) là tên gọi đặt cho giai đoạn cai trị thuộc địa Anh ở Nam Á giữa 1858 và 1947; cũng có thể đề cập đến sự thống trị chính nó và thậm chí cả khu vực thuộc dưới sự cai trị của Anh giai đoạn này.

Ngữ hệ Hán-Tạng và Raj thuộc Anh · Raj thuộc Anh và Tây Tạng · Xem thêm »

Thanh điệu

Thanh điệu (tiếng Anh: tone) là độ trầm, bổng của giọng nói trong một âm tiết có tác dụng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của từ và hình vị.

Ngữ hệ Hán-Tạng và Thanh điệu · Tây Tạng và Thanh điệu · Xem thêm »

Thổ Phồn

Thổ Phồn là nước được tô màu xanh Thổ Phồn, hay Thổ Phiên hoặc Thổ Phiền là âm Hán Việt của chữ 吐蕃 hoặc 吐藩 mà người Trung Quốc từ thời nhà Đường dùng để gọi một vương quốc từng thống trị Tây Tạng, khống chế gần như toàn bộ con đường tơ lụa suốt từ thế kỷ VI đến thế kỷ IX.

Ngữ hệ Hán-Tạng và Thổ Phồn · Tây Tạng và Thổ Phồn · Xem thêm »

Tiếng Miến Điện

Tiếng Miến Điện, hay tiếng Miến (tên မြန်မာဘာသာ, MLCTS: myanma bhasa, IPA), còn gọi là tiếng Myanmar, là ngôn ngữ chính thức của Myanmar.

Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Miến Điện · Tây Tạng và Tiếng Miến Điện · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tây Tạng

Ngữ hệ Hán-Tạng có 33 mối quan hệ, trong khi Tây Tạng có 132. Khi họ có chung 5, chỉ số Jaccard là 3.03% = 5 / (33 + 132).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tây Tạng. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: