Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Ngũ Hồ thập lục quốc và Sơn Tây (Trung Quốc)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Ngũ Hồ thập lục quốc và Sơn Tây (Trung Quốc)

Ngũ Hồ thập lục quốc vs. Sơn Tây (Trung Quốc)

Thập lục quốc, còn gọi là Ngũ Hồ loạn Hoa, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận Trung Quốc từ năm 304 đến 439 kéo theo sự rút lui của nhà Tấn về miền nam Trung Quốc đến khi Bắc triều thống nhất toàn bộ phương bắc, mở ra cục diện mới là Nam Bắc triều. Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.

Những điểm tương đồng giữa Ngũ Hồ thập lục quốc và Sơn Tây (Trung Quốc)

Ngũ Hồ thập lục quốc và Sơn Tây (Trung Quốc) có 37 điểm chung (trong Unionpedia): Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế, Chiến Quốc, Hà Bắc (Trung Quốc), Hà Nam (Trung Quốc), Hán Quang Vũ Đế, Hán Triệu, Hãn Châu, Hậu Tần, Hậu Triệu, Hung Nô, Kỳ, Tấn Trung, Lịch sử Trung Quốc, Loạn bát vương, Lưu Uyên, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Ngũ Đại Thập Quốc, Người Đê, Người Hán, Người Khương, Nhà Chu, Nhà Hán, Nhà Tấn, Nhiễm Ngụy, Tào Tháo, Tây Ngụy, Thiên hạ, Thiểm Tây, Tiên Ti, Tiền Tần, ..., Tiền Yên, Trung Á, Trung Nguyên, Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Văn Thủy, Lữ Lương, Yết. Mở rộng chỉ mục (7 hơn) »

Bắc Ngụy

Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.

Bắc Ngụy và Ngũ Hồ thập lục quốc · Bắc Ngụy và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế

Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là Thác Bạt Khuê (拓拔珪), tên lúc sinh là Thác Bạt Thiệp Khuê (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế và Ngũ Hồ thập lục quốc · Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Chiến Quốc

Bản đồ thời Chiến Quốc. Bản đồ thời chiến quốc năm 260 TCN. Giản đồ các nước thời Chiến Quốchttp://www.mdbg.net/chindict/chindict.php?page.

Chiến Quốc và Ngũ Hồ thập lục quốc · Chiến Quốc và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hà Bắc (Trung Quốc)

(bính âm bưu chính: Hopeh) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc.

Hà Bắc (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hà Bắc (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hà Nam (Trung Quốc)

Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.

Hà Nam (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hà Nam (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hán Quang Vũ Đế

Hán Quang Vũ Đế (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi Hán Thế Tổ (漢世祖), tên húy Lưu Tú (劉秀), là vị Hoàng đế sáng lập nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời là vị Hoàng đế thứ 16 của nhà Hán.

Hán Quang Vũ Đế và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hán Quang Vũ Đế và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hán Triệu

Đại Hán Triệu (tiếng Trung giản thể: 汉赵, phồn thể 漢趙, bính âm: Hànzhào) 304-329 là một tiểu quốc trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Tây Tấn (265-316), đầu nhà Đông Tấn (316-420).

Hán Triệu và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hán Triệu và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hãn Châu

Vị trí của Hãn Châu Hãn Châu (tiếng Trung: 忻州市), Hán Việt: Hãn Châu thị, là một địa cấp thị tại tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Hãn Châu và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hãn Châu và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hậu Tần

Hậu Lương Hậu Tần (384 – 417) là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc của người tộc Khương, tồn tại từ năm 384 đến năm 417.

Hậu Tần và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hậu Tần và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hậu Triệu

Hậu Triệu (tiếng Trung giản thể: 后赵, phồn thể: 後趙, bính âm: Hòuzhào; 319-352) là một quốc gia thuộc Ngũ Hồ thập lục quốc trong thời Đông Tấn (265-420) tại Trung Quốc.

Hậu Triệu và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hậu Triệu và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hung Nô

Người Hung Nô (tiếng Trung: 匈奴), là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay.

Hung Nô và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hung Nô và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Kỳ, Tấn Trung

Kỳ huyện (chữ Hán giản thể: 祁县, âm Hán Việt: Kỳ huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Tấn Trung, tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Kỳ, Tấn Trung và Ngũ Hồ thập lục quốc · Kỳ, Tấn Trung và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Lịch sử Trung Quốc và Ngũ Hồ thập lục quốc · Lịch sử Trung Quốc và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Loạn bát vương

Loạn bát vương (Bát vương chi loạn; chữ Hán: 八王之亂) là loạn do 8 vị vương họ Tư Mã thuộc hoàng tộc nhà Tây Tấn gây ra từ năm 291 tới năm 306, thời Tấn Huệ Đế (Tư Mã Trung).

Loạn bát vương và Ngũ Hồ thập lục quốc · Loạn bát vương và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Lưu Uyên

Lưu Uyên (mất 310), tên tự Nguyên Hải (元海), được biết đến với thụy hiệu Hán (Triệu) Quang Văn Đế (漢(趙)光文帝) là vị hoàng đế khai quốc nhà Hán Triệu trong lịch sử Trung Quốc.

Lưu Uyên và Ngũ Hồ thập lục quốc · Lưu Uyên và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nam-Bắc triều (Trung Quốc)

Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.

Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Ngũ Đại Thập Quốc

Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Ngũ Đại Thập Quốc · Ngũ Đại Thập Quốc và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Người Đê

Đê là một dân tộc tồn tại ở Trung Quốc từ thế 8 TCN đến khoảng giữa thế kỷ 6 SCN.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Người Đê · Người Đê và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Người Hán

Người Hán (Hán-Việt: Hán tộc hay Hán nhân) là một dân tộc bản địa của Trung Hoa và là dân tộc đông dân nhất trên thế giới.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Người Hán · Người Hán và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Người Khương

Người Khương (Hán-Việt: Khương tộc) là một nhóm sắc tộc tại Trung Quốc.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Người Khương · Người Khương và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nhà Chu

Nhà Chu là triều đại phong kiến trong lịch sử Trung Quốc, triều đại này nối tiếp sau nhà Thương và trước nhà Tần ở Trung Quốc.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Nhà Chu · Nhà Chu và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nhà Hán

Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).

Ngũ Hồ thập lục quốc và Nhà Hán · Nhà Hán và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nhà Tấn

Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Nhà Tấn · Nhà Tấn và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nhiễm Ngụy

Tiền Yên Nhiễm Ngụy là một quốc gia thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Nhiễm Mẫn thành lập, tồn tại trong thời gian ngắn ngủi từ 350 đến 352 và không được liệt vào 16 nước Ngũ Hồ.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Nhiễm Ngụy · Nhiễm Ngụy và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Tào Tháo

Tào Tháo (chữ Hán: 曹操; 155 – 220), biểu tự Mạnh Đức (孟德), lại có tiểu tự A Man (阿瞞), là nhà chính trị, quân sự kiệt xuất cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Tào Tháo · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tào Tháo · Xem thêm »

Tây Ngụy

Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Tây Ngụy · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tây Ngụy · Xem thêm »

Thiên hạ

Thiên Hạ theo cách nhìn của người Trung Quốc Thiên hạ (tiếng Trung: 天下; pinyin: tiān xià) là cụm từ trong tiếng Trung và là một khái niệm văn hóa của Trung Quốc.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Thiên hạ · Sơn Tây (Trung Quốc) và Thiên hạ · Xem thêm »

Thiểm Tây

Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Thiểm Tây · Sơn Tây (Trung Quốc) và Thiểm Tây · Xem thêm »

Tiên Ti

Tiên Ti (tiếng Trung: 鲜卑, bính âm: Xianbei) là tên gọi một dân tộc du mục ở phía bắc Trung Quốc, hậu duệ của người Sơn Nhung.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Tiên Ti · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tiên Ti · Xem thêm »

Tiền Tần

Tiền Tần (350-394) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Đông Tấn (265-420).

Ngũ Hồ thập lục quốc và Tiền Tần · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tiền Tần · Xem thêm »

Tiền Yên

Đại Đại Nhà Tiền Yên là nhà nước đầu tiên của người Tiên Ty ở vùng Đông Bắc Trung Quốc do Mộ Dung Hoảng thành lập năm 337, diệt vong năm 370.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Tiền Yên · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tiền Yên · Xem thêm »

Trung Á

Trung Á là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Trung Á · Sơn Tây (Trung Quốc) và Trung Á · Xem thêm »

Trung Nguyên

Trung Nguyên là một khái niệm địa lý, đề cập đến khu vực trung và hạ lưu Hoàng Hà với trung tâm là tỉnh Hà Nam, là nơi phát nguyên của nền văn minh Trung Hoa, được dân tộc Hoa Hạ xem như trung tâm của Thiên hạ.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Trung Nguyên · Sơn Tây (Trung Quốc) và Trung Nguyên · Xem thêm »

Trường An

''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Trường An · Sơn Tây (Trung Quốc) và Trường An · Xem thêm »

Vạn Lý Trường Thành

Vạn Lý Trường Thành (chữ Hán giản thể: 万里长城; phồn thể: 萬里長城; Bính âm: Wànlĭ Chángchéng; Tiếng Anh: Great Wall of China; có nghĩa là "Thành dài vạn lý") là bức tường thành nổi tiếng của Trung Quốc liên tục được xây dựng bằng đất và đá từ thế kỷ 5 TCN cho tới thế kỷ 16, để bảo vệ Đế quốc Trung Quốc khỏi những cuộc tấn công của người Hung Nô, Mông Cổ, người Turk, và những bộ tộc du mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ và Mãn Châu.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Vạn Lý Trường Thành · Sơn Tây (Trung Quốc) và Vạn Lý Trường Thành · Xem thêm »

Văn Thủy, Lữ Lương

Văn Thủy (chữ Hán giản thể: 文水县, âm Hán Việt: Văn Thủy huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Lữ Lương, tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Văn Thủy, Lữ Lương · Sơn Tây (Trung Quốc) và Văn Thủy, Lữ Lương · Xem thêm »

Yết

Yết (tiếng Hán Trung cổ), cũng gọi là Yết Hồ là một dân tộc ở phía bắc Trung Quốc thời cổ đại.

Ngũ Hồ thập lục quốc và Yết · Sơn Tây (Trung Quốc) và Yết · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Ngũ Hồ thập lục quốc và Sơn Tây (Trung Quốc)

Ngũ Hồ thập lục quốc có 245 mối quan hệ, trong khi Sơn Tây (Trung Quốc) có 272. Khi họ có chung 37, chỉ số Jaccard là 7.16% = 37 / (245 + 272).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngũ Hồ thập lục quốc và Sơn Tây (Trung Quốc). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »