Những điểm tương đồng giữa Nghiệp (Phật giáo) và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
Nghiệp (Phật giáo) và Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 8 điểm chung (trong Unionpedia): Duyên khởi, Luân hồi, Niết-bàn, Phật, Phật giáo, Tiếng Phạn, Vô ngã, Vô thường.
Duyên khởi
Thuyết Duyên khởi (zh. 縁起, sa. pratītyasamutpāda, pi. paṭiccasamuppāda, bo. rten cing `brel bar `byung ba རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བ་), cũng được gọi là Nhân duyên sinh (zh. 因縁生), và vì bao gồm 12 thành phần nên cũng có tên khác là Thập nhị nhân duyên (zh. 十二因縁, sa. dvādaśanidāna, dvādaśāṅgapratītyasamutpāda, bo. rten `brel yan lag bcu gnyis རྟེན་འབྲེལ་ཡན་ལག་བཅུ་གཉིས་), là một trong những giáo lý quan trọng nhất của đạo Phật.
Duyên khởi và Nghiệp (Phật giáo) · Duyên khởi và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Luân hồi
Vòng luân hồi, một biểu tượng của phật giáo Tây Tạng Luân hồi (trong Phật giáo còn gọi là " Vòng luân hồi" hay " Bánh xe luân hồi") (zh. 輪迴, sa., pi. saṃsāra, bo. `khor ba འཁོར་བ་), nguyên nghĩa Phạn ngữ là "lang thang, trôi nổi" theo ngữ căn sam-√sṛ, có khi được gọi là Hữu luân (zh. 有輪), vòng sinh tử, hoặc giản đơn là Sinh tử (zh. 生死).
Luân hồi và Nghiệp (Phật giáo) · Luân hồi và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Niết-bàn
Niết-bàn (zh. 涅槃, sa. nirvāṇa, pi. nibbāna, ja. nehan) là từ được dịch âm từ gốc tiếng Phạn nirvāṇa hoặc tiếng Pāli nibbāna.
Nghiệp (Phật giáo) và Niết-bàn · Niết-bàn và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Phật
Tượng Phật tại Borobudur, Indonesia Phật (chữ Hán: 佛) trong Phật giáo thường dùng để chỉ đến một con người, chính xác hơn là một chúng sinh đã đạt đến sự tinh khiết và hoàn thiện trong đạo đức, trí tuệ thông qua nỗ lực của bản thân trong việc thực hiện các pháp Ba-la-mật ở rất nhiều kiếp sống, tâm trí của chúng sinh ấy đã vắng mặt hoàn toàn vô minh - gốc rễ gây ra sinh tử, do đó chúng sinh ấy cũng có những khả năng siêu vượt và hoàn hảo như Lục thông ở mức độ cao nhất, một trí tuệ vĩ đại (Nhất thiết trí) cùng với sự từ bi vô hạn với mọi chúng sinh khác, không phân biệt đối tượng.
Nghiệp (Phật giáo) và Phật · Phật và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Nghiệp (Phật giáo) và Phật giáo · Phật giáo và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Tiếng Phạn
Tiếng Phạn (zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. saṃskṛtā vāk संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là saṃskṛtam संस्कृतम्) là một cổ ngữ của Ấn Độ còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng Pali là nam Phạn và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo Bắc Tông và Jaina giáo.
Nghiệp (Phật giáo) và Tiếng Phạn · Tiếng Phạn và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Vô ngã
Vô ngã (無我, sa. anātman, pi. anattā), là một trong Ba pháp ấn (sa. trilakṣaṇa) (Tam Pháp Ấn) của sự vật theo Phật giáo.
Nghiệp (Phật giáo) và Vô ngã · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Vô ngã ·
Vô thường
Vô thường (無常; sa. anitya; pi. anicca) nghĩa là "không chắc chắn", "thay đổi", "không trường tồn".
Nghiệp (Phật giáo) và Vô thường · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Vô thường ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nghiệp (Phật giáo) và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
- Những gì họ có trong Nghiệp (Phật giáo) và Tất-đạt-đa Cồ-đàm chung
- Những điểm tương đồng giữa Nghiệp (Phật giáo) và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
So sánh giữa Nghiệp (Phật giáo) và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
Nghiệp (Phật giáo) có 13 mối quan hệ, trong khi Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 117. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 6.15% = 8 / (13 + 117).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nghiệp (Phật giáo) và Tất-đạt-đa Cồ-đàm. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: