Những điểm tương đồng giữa Nam tiến và Nguyễn Phúc Tần
Nam tiến và Nguyễn Phúc Tần có 30 điểm chung (trong Unionpedia): Đàng Trong, Đại Việt, Đồng Nai, Barom Reachea VIII, Chân Lạp, Chúa Nguyễn, Chey Chettha IV, Chiêm Thành, Dương Ngạn Địch, Gia Định, Hùng Lộc, Hoàng Tiến, Java, Khánh Hòa, Lê Quý Đôn, Lịch sử Việt Nam, Mỹ Tho, Minh Mạng, Núi Đá Bia, Nguyễn Phúc Khoát, Nhà Minh, Nhà Thanh, Phú Yên, Quảng Đông, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Tây, Thành phố Hồ Chí Minh, Thừa Thiên - Huế, Trần Thượng Xuyên.
Đàng Trong
Đàng Trong và Đàng Ngoài (1757) Đàng Trong (Sử liệu chữ Hán: 南河 Nam Hà), (Sử liệu Trung Quốc: 塘中 hay 廣南國 Quảng Nam quốc), (Sử liệu phương Tây: Cochinchina, Cochinchine, Cochin Chin, Caupchy, Canglan...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Nguyễn, xác định từ phía Nam sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở vào Nam.
Nam tiến và Đàng Trong · Nguyễn Phúc Tần và Đàng Trong ·
Đại Việt
Đại Việt (chữ Hán: 大越) tức Đại Việt quốc (chữ Hán: 大越國) là quốc hiệu Việt Nam tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm 1054 đến năm 1400 và từ năm 1428 đến năm 1805.
Nam tiến và Đại Việt · Nguyễn Phúc Tần và Đại Việt ·
Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam.
Nam tiến và Đồng Nai · Nguyễn Phúc Tần và Đồng Nai ·
Barom Reachea VIII
Barom Reachea VIII (1628- tháng 12 năm 1672) là vua Chân Lạp giai đoạn 1658-1672.
Barom Reachea VIII và Nam tiến · Barom Reachea VIII và Nguyễn Phúc Tần ·
Chân Lạp
Chân Lạp (tiếng Khmer: ចេនឡា / Chenla, phát âm: Chên-la; Hán-Việt: 真臘) có lẽ là nhà nước đầu tiên của người Khmer tồn tại trong giai đoạn từ khoảng năm 550 tới năm 802 trên phần phía nam của bán đảo Đông Dương gồm cả Campuchia và một số tỉnh phía Nam của Việt Nam hiện đại.
Chân Lạp và Nam tiến · Chân Lạp và Nguyễn Phúc Tần ·
Chúa Nguyễn
Chúa Nguyễn (chữ Nôm:; chữ Hán: / Nguyễn vương) là cách gọi chung trong sử sách và dân gian về một dòng họ đã cai trị dải đất đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo Ngang hiện nay) vào miền nam của Việt Nam, bắt đầu từ đầu giai đoạn Lê Trung Hưng của nhà Hậu Lê, hay giữa thế kỷ XVI, cho đến khi bị nhà Tây Sơn tiêu diệt năm 1777.
Chúa Nguyễn và Nam tiến · Chúa Nguyễn và Nguyễn Phúc Tần ·
Chey Chettha IV
Chey Chettha IV (tên húy là Ang Sor hoặc Ang Saur. Tiếng Việt gọi là Nặc Ông Thu, Nặc Thu, Ông Thu) (1656-1725) là chính vương của Chân Lạp, nắm ngôi vua các giai đoạn 1675 - 1695, 1696 - 1699, 1701 - 1702, 1703 - 1706.
Chey Chettha IV và Nam tiến · Chey Chettha IV và Nguyễn Phúc Tần ·
Chiêm Thành
Chiêm Thành là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: Campanagara) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693.
Chiêm Thành và Nam tiến · Chiêm Thành và Nguyễn Phúc Tần ·
Dương Ngạn Địch
Dương Ngạn Địch (chữ Hán: 楊彥迪, ?-1688), là một thủ lĩnh nông dân phản Thanh phục Minh, tổng binh của nhà Minh Trịnh ở Long Môn, Khâm Châu, Quảng Tây, Trung Quốc.
Dương Ngạn Địch và Nam tiến · Dương Ngạn Địch và Nguyễn Phúc Tần ·
Gia Định
Gia Định (chữ Hán: 嘉定) là một địa danh cũ ở miền Nam Việt Nam.
Gia Định và Nam tiến · Gia Định và Nguyễn Phúc Tần ·
Hùng Lộc
Trương Phúc Hùng, con trai của tướng quân Phấn Vũ hầu Trương Phúc Phấn thuộc dòng họ Trương ở Trường Dục.
Hùng Lộc và Nam tiến · Hùng Lộc và Nguyễn Phúc Tần ·
Hoàng Tiến
Hoàng Tiến là một xã thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Việt Nam.
Hoàng Tiến và Nam tiến · Hoàng Tiến và Nguyễn Phúc Tần ·
Java
Java (Jawa, tiếng Java: ꦗꦮ; tiếng Sunda: ᮏᮝ) là một đảo tại Indonesia.
Java và Nam tiến · Java và Nguyễn Phúc Tần ·
Khánh Hòa
Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, giáp với tỉnh Phú Yên về phía Bắc, tỉnh Đắk Lắk về phía Tây Bắc, tỉnh Lâm Đồng về phía Tây Nam, tỉnh Ninh Thuận về phía Nam, và Biển Đông về phía Đông.
Khánh Hòa và Nam tiến · Khánh Hòa và Nguyễn Phúc Tần ·
Lê Quý Đôn
Lê Quý Đôn (chữ Hán: 黎貴惇, 1726 - 1784), tên thuở nhỏ là Lê Danh Phương, tự Doãn Hậu (允厚), hiệu Quế Đường; là vị quan thời Lê trung hưng, cũng là nhà thơ, và được mệnh danh là "nhà bác học lớn của Việt Nam trong thời phong kiến".
Lê Quý Đôn và Nam tiến · Lê Quý Đôn và Nguyễn Phúc Tần ·
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
Lịch sử Việt Nam và Nam tiến · Lịch sử Việt Nam và Nguyễn Phúc Tần ·
Mỹ Tho
Mỹ Tho là đô thị loại I và là tỉnh lỵ của tỉnh Tiền Giang từ năm 1976 đến nay (trước đó là tỉnh Mỹ Tho), vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam.
Mỹ Tho và Nam tiến · Mỹ Tho và Nguyễn Phúc Tần ·
Minh Mạng
Minh Mạng (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) hay Minh Mệnh, là vị hoàng đế thứ hai của vương triều Nguyễn nước Đại Nam.
Minh Mạng và Nam tiến · Minh Mạng và Nguyễn Phúc Tần ·
Núi Đá Bia
Núi Đá Bia, tên chữ là Thạch Bi Sơn, dân gian gọi là Núi Ông, là ngọn núi cao nhất trong khối núi Đại Lãnh thuộc dãy núi Đèo Cả, hiện ở xã Hòa Xuân Nam, huyện Đông Hòa, phía Nam tỉnh Phú Yên, Việt Nam.
Núi Đá Bia và Nam tiến · Núi Đá Bia và Nguyễn Phúc Tần ·
Nguyễn Phúc Khoát
Nguyễn Phúc Khoát (chữ Hán: 阮福濶), húy là Hiểu (chữ Hán: 曉), còn gọi là Chúa Võ, hiệu Vũ Vương hoặc Võ Vương (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam, ở ngôi từ năm 1738 đến năm 1765.
Nam tiến và Nguyễn Phúc Khoát · Nguyễn Phúc Khoát và Nguyễn Phúc Tần ·
Nhà Minh
Nhà Minh (chữ Hán: 明朝, Hán Việt: Minh triều; 23 tháng 1 năm 1368 - 25 tháng 4 năm 1644) là triều đại cuối cùng do người Hán kiến lập trong lịch sử Trung Quốc.
Nam tiến và Nhà Minh · Nguyễn Phúc Tần và Nhà Minh ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Nam tiến và Nhà Thanh · Nguyễn Phúc Tần và Nhà Thanh ·
Phú Yên
Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam.
Nam tiến và Phú Yên · Nguyễn Phúc Tần và Phú Yên ·
Quảng Đông
Quảng Đông là một tỉnh nằm ven bờ biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Nam tiến và Quảng Đông · Nguyễn Phúc Tần và Quảng Đông ·
Quảng Bình
Quảng Bình (các tên gọi cũ khu vực này gồm: Bố Chính, Tân Bình, Lâm Bình, Tiên Bình, Tây Bình) là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam.
Nam tiến và Quảng Bình · Nguyễn Phúc Tần và Quảng Bình ·
Quảng Nam
Quảng Nam, hay gọi âm địa phương là "Quảng Nôm", là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam.
Nam tiến và Quảng Nam · Nguyễn Phúc Tần và Quảng Nam ·
Quảng Tây
Quảng Tây (Tiếng Tráng: Gvangjsih; chính tả kiểu cũ: Gvaŋзsiƅ; chữ Hán giản thể: 广西; chữ Hán phồn thể: 廣西; bính âm: Guǎngxī), tên đầy đủ Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Tiếng Tráng: Gvangjsih Bouxcuengh Swcigih; chính tả kiểu cũ: Gvaŋзsiƅ Bouчcueŋƅ Sɯcigiƅ; chữ Hán giản thể: 广西壮族自治区; chữ Hán phồn thể: 廣西壯族自治區; bính âm: Guǎngxī Zhuàngzú Zìzhìqū; Hán-Việt: Quảng Tây Tráng tộc tự trị khu) là một khu tự trị của dân tộc Choang tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Nam tiến và Quảng Tây · Nguyễn Phúc Tần và Quảng Tây ·
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam.
Nam tiến và Thành phố Hồ Chí Minh · Nguyễn Phúc Tần và Thành phố Hồ Chí Minh ·
Thừa Thiên - Huế
Thừa Thiên - Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam có tọa độ ở 16-16,8 Bắc và 107,8-108,2 Đông.
Nam tiến và Thừa Thiên - Huế · Nguyễn Phúc Tần và Thừa Thiên - Huế ·
Trần Thượng Xuyên
Chánh điện thờ tướng Trần Thượng Xuyên (Đình Tân Lân, Biên Hòa) Trần Thượng Xuyên (chữ Hán: 陳上川, 1626-1720), tự là Thắng Tài (勝才), hiệu Nghĩa Lược (義略), quê ở làng Ngũ Giáp Điền Thủ, huyện Ngô Xuyên, phủ Cao Châu (Giao Châu), tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc), nguyên là tổng binh ba châu Cao - Lôi - Liêm dưới triều Minh.
Nam tiến và Trần Thượng Xuyên · Nguyễn Phúc Tần và Trần Thượng Xuyên ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nam tiến và Nguyễn Phúc Tần
- Những gì họ có trong Nam tiến và Nguyễn Phúc Tần chung
- Những điểm tương đồng giữa Nam tiến và Nguyễn Phúc Tần
So sánh giữa Nam tiến và Nguyễn Phúc Tần
Nam tiến có 163 mối quan hệ, trong khi Nguyễn Phúc Tần có 100. Khi họ có chung 30, chỉ số Jaccard là 11.41% = 30 / (163 + 100).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nam tiến và Nguyễn Phúc Tần. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: