Những điểm tương đồng giữa Nam sử và Đáo Ngạn Chi
Nam sử và Đáo Ngạn Chi có 9 điểm chung (trong Unionpedia): Đàn Đạo Tế, Chu Tu Chi, Lưu Đạo Liên, Lưu Đạo Quy, Lưu Tống, Lưu Tống Vũ Đế, Lưu Tống Văn Đế, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Tống thư.
Đàn Đạo Tế
Đàn Đạo Tế (chữ Hán: 檀道济; ?-436) là tướng nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc, người Kim Hương, Cao Bình (nay là Trấn Giang, Giang Tô, Trung Quốc).
Nam sử và Đàn Đạo Tế · Đáo Ngạn Chi và Đàn Đạo Tế ·
Chu Tu Chi
Chu Tu Chi (chữ Hán: 朱修之) là tướng nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Chu Tu Chi và Nam sử · Chu Tu Chi và Đáo Ngạn Chi ·
Lưu Đạo Liên
Lưu Đạo Liên (chữ Hán: 刘道鄰, 368 - 21 tháng 7 năm 422), tức Trường Sa Cảnh vương (长沙景王), là một vị tướng lĩnh nhà Đông Tấn và tông thất nhà Lưu Tống, em trai của Tống Vũ Đế, vua đầu tiên của triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Đạo Liên và Nam sử · Lưu Đạo Liên và Đáo Ngạn Chi ·
Lưu Đạo Quy
Lâm Xuyên Liệt Vũ vương Lưu Đạo Quy (chữ Hán: 劉道規, 370 – 25/7/412), tên tự là Đạo Tắc, người Tuy Lý, Bành Thành, tướng lãnh nhà Đông Tấn, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Đạo Quy và Nam sử · Lưu Đạo Quy và Đáo Ngạn Chi ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Lưu Tống và Nam sử · Lưu Tống và Đáo Ngạn Chi ·
Lưu Tống Vũ Đế
Tống Vũ Đế (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là Lưu Dụ (劉裕), tên tự Đức Dư (德輿), còn có một tên gọi khác là Đức Hưng (德興), tiểu tự Ký Nô (寄奴), quê ở thôn Tuy Dư Lý, huyện Bành Thành, là nhà chính trị và quân sự hoạt động vào cuối thời Đông Tấn và đồng thời cũng là vị hoàng đế khai quốc của nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Tống Vũ Đế và Nam sử · Lưu Tống Vũ Đế và Đáo Ngạn Chi ·
Lưu Tống Văn Đế
Lưu Tống Văn Đế (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là Lưu Nghĩa Long, tiểu tự Xa Nhi (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.
Lưu Tống Văn Đế và Nam sử · Lưu Tống Văn Đế và Đáo Ngạn Chi ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Nam sử và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Đáo Ngạn Chi ·
Tống thư
Tống thư (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nam sử và Đáo Ngạn Chi
- Những gì họ có trong Nam sử và Đáo Ngạn Chi chung
- Những điểm tương đồng giữa Nam sử và Đáo Ngạn Chi
So sánh giữa Nam sử và Đáo Ngạn Chi
Nam sử có 122 mối quan hệ, trong khi Đáo Ngạn Chi có 25. Khi họ có chung 9, chỉ số Jaccard là 6.12% = 9 / (122 + 25).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nam sử và Đáo Ngạn Chi. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: