Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Nam Hán Cao Tổ

Mục lục Nam Hán Cao Tổ

Lưu Nghiễm (889–10 tháng 6 năm 942), nguyên danh Lưu Nham (劉巖), cũng mang tên Lưu Trắc (劉陟) (từ ~896 đến 911) và trong một thời gian là Lưu Cung (劉龔), là hoàng đế đầu tiên của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc.

69 quan hệ: Đàm Toàn Bá, Đường Ai Đế, Đường Chiêu Tông, Cám Châu, Cựu Ngũ Đại sử, Châu Giang (sông Trung Quốc), Chăm Pa, Chu Dịch, Chu Hữu Khuê, Chu Hữu Trinh, Chương Châu, Dương Đình Nghệ, Dương Đỗng Tiềm, Giang Tây, Hà Nội, Hậu Đường, Họ Khúc (lịch sử Việt Nam), Hoàng đế, Khúc Hạo, Khúc Thừa Mỹ, Kiều Công Tiễn, Lý Tồn Úc, Long Nham, Lưu Ẩn, Lưu Hoằng Tháo, Lưu Khiêm, Lưu Phần, Lưu Thịnh, Mai Châu, Quảng Đông, Mân (Thập quốc), Mã Ân, Mã Hy Phạm, Mậu Danh, Nam Chiếu, Nam Hán, Nam Ninh, Ngũ Đại Thập Quốc, Ngô Châu, Ngô Quyền, Ngọc Lâm, Quảng Tây, Nhà Hậu Lương, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Châu (thành phố), Quảng Tây, Quế Lâm, Sông Bạch Đằng, Sở (Thập quốc), Tân Ngũ Đại sử, Tĩnh Hải quân, ..., Từ Ngạn Nhược, Thanh Hóa, Thập Quốc Xuân Thu, Thiều Quan, Tiền Lưu, Tiền Thục, Trận Bạch Đằng (938), Trịnh Nhân Mân, Triều Châu, Triệu Khánh, Triệu Quang Duệ, Trung Nguyên, Trung Quốc, Tư trị thông giám, Vân Phù, Việt Nam, Vương Diên Quân, Vương Thẩm Tri, 889. Mở rộng chỉ mục (19 hơn) »

Đàm Toàn Bá

Đàm Toàn Bá (834?-918?Thập Quốc Xuân Thu Tư trị thông giám, quyển 270.Thập Quốc Xuân Thu ghi rằng Đàm Toàn Bá 85 tuổi âm khi qua đời, và rằng ông qua đời một thời gian ngắn sau khi bị quân Ngô bắt giữ vào năm 918, song không kết luận rằng ông qua đời năm 918.) là người cai trị Kiền châu虔州, nay thuộc Cám Châu, Giang Tây từ năm 913 đến năm 918, tức vào đầu thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Đàm Toàn Bá · Xem thêm »

Đường Ai Đế

Đường Ai Đế (chữ Hán: 唐哀帝, 892 – 908), cũng gọi là Chiêu Tuyên Đế (昭宣帝), nguyên danh Lý Tộ (李祚), sau cải thành Lý Chúc (李柷), là vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Đường, tại vị từ năm 904 đến năm 907.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Đường Ai Đế · Xem thêm »

Đường Chiêu Tông

Đường Chiêu Tông (chữ Hán: 唐昭宗, 31 tháng 3 năm 867 – 22 tháng 9 năm 904), nguyên danh Lý Kiệt (李傑), sau cải thành Lý Mẫn (李敏), rồi Lý Diệp (李曄), là hoàng đế áp chót của nhà Đường.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Đường Chiêu Tông · Xem thêm »

Cám Châu

Cám Châu (tiếng Trung: 赣州市 bính âm: Gànzhōu Shì, Hán-Việt: Cám Châu thị) là một địa cấp thị của tỉnh Giang Tây, Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Cám Châu · Xem thêm »

Cựu Ngũ Đại sử

Cựu Ngũ Đại sử (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết và biên soạn, tên gốc ban đầu là "Lương Đường Tấn Hán Chu thư", tên thường gọi là "Ngũ Đại sử", Âu Dương Tu sau khi biên soạn bộ Tân Ngũ Đại sử đã lấy chữ "Cựu" (Cũ) đặt cho bộ sách này thành Cựu Ngũ Đại sử nhằm phân biệt với sách của ông.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Cựu Ngũ Đại sử · Xem thêm »

Châu Giang (sông Trung Quốc)

Hệ thống sông Châu Giang Châu Giang (tiếng Trung: 珠江, bính âm: Zhū Jiāng) là con sông lớn tại Trung Quốc với chiều dài 2.200 km, sau Trường Giang và Hoàng Hà), và là sông lớn thứ hai tính theo lưu lượng (sau Trường Giang). Nằm ở miền nam Trung Quốc, nó chảy vào biển Đông tại đoạn giữa Hồng Kông và Ma Cao. Khu vực hạ lưu của nó tạo thành vùng châu thổ Châu Giang. Nó được đặt tên theo một hòn đảo cát và đá tại đoạn giữa của sông với tên gọi Hải Châu (海珠). Đảo này hiện nay nằm tại một bờ sông, do con sông đã thay đổi dòng chảy. Châu Giang còn có tên gọi là Việt Giang (粵江 - tức "sông Quảng Đông"). Nó được tạo thành từ hợp lưu của ba con sông là Tây Giang, Bắc Giang và Đông Giang. Con sông này chảy qua các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu, một phần các tỉnh Hồ Nam và Giang Tây, tạo thành lưu vực Châu Giang (珠江流域) có diện tích 409.480 km². Đường dây cao thế 500 kV, vượt qua sông này trên ba cột điện cao thế (phía đông: 240 m, giữa: 253 m và tây: 80 m) tại khu vực gần cửa sông, trong đó cột 253 m là cao nhất trên thế giới, được xây dựng trên một hòn đảo nhân tạo ở giữa sông. Khoảng cách giữa hai cột cao 253 m và 240 m là 1.547 m. Với khoảng cách này, điểm thấp nhất của đường dây cách mặt sông 70 m. Khẩu độ của hai thanh giằng của hai cột này là 63,5 m (cột cao 240 m) và 54,5 m (cột cao 253 m). Chúng được xây dựng năm 1987. File:Xijiang Zhaoqing.JPG|Tây Giang, nhìn từ Triệu Khánh sang Cao Yếu File:pearlriver.jpg|Châu Giang về đêm, Quảng Châu File:Dongguan007.jpg|Cầu Hổ Môn File:Yelin-Island-view-of-Zhuhai-and-Jiuzhou-Islands-0718.jpg|Châu Hải và Cửu Châu Dương, nhìn từ đảo Dã Li ở cửa Châu Giang.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Châu Giang (sông Trung Quốc) · Xem thêm »

Chăm Pa

Chăm Pa (Tiếng Phạn: चम्पा, Chữ Hán: 占婆 Chiêm Bà, tiếng Chăm: Campa) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192 đến năm 1832.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Chăm Pa · Xem thêm »

Chu Dịch

Chu Dịch là tác phẩm kinh điển sau Liên Sơn, Quy Tàng, Kinh Dịch, là cơ sở của khoa học dự đoán, khoa học thông tin, ra đời từ vũ trụ quan đối lập thống nhất, là phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chỉ rõ quy luật và quy tắc phát triển, biến hóa của các sự vật trong vũ trụ.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Chu Dịch · Xem thêm »

Chu Hữu Khuê

Chu Hữu Khuê (888?- 27 tháng 3 năm 913), tiểu tự Diêu Hỉ (遙喜) là một vị hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Hậu Lương thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Chu Hữu Khuê · Xem thêm »

Chu Hữu Trinh

Chu Hữu Trinh (20 tháng 10 năm 888–18 tháng 11 năm 923), sau đổi tên thành Chu Trấn, cũng gọi là Chu Hoàng (朱鍠) từ 913 đến 915, trong sử sách gọi là Hậu Lương Mạt Đế (後梁末帝), là hoàng đế thứ ba của triều Lương thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Năm 923, khi Hậu Đường Trang Tông Lý Tồn Úc đánh chiếm kinh thành Đại Lương của Hậu Lương, Hậu Lương Mạt Đế đã lệnh cho đô tướng Hoàng Phủ Lân giết chết mình, triều Hậu Lương diệt vong.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Chu Hữu Trinh · Xem thêm »

Chương Châu

Chương Châu (tiếng Trung: 漳州市 bính âm: Zhāngzhōu Shì, Hán-Việt: Chương Châu thị) là một địa cấp thị của tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Chương Châu · Xem thêm »

Dương Đình Nghệ

Dương Đình Nghệ (chữ Hán: 楊廷藝), có sách như Việt Nam sử lược của Trần Trọng Kim chép là Dương Diên Nghệ (楊筵藝, ?-937), người Ái châu, làm tướng cho Khúc Hạo.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Dương Đình Nghệ · Xem thêm »

Dương Đỗng Tiềm

Dương Đỗng Tiềm (?-935Nam Hán thư (南漢書),.), tên tự Chiêu Huyền (昭玄), là một quan viên của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc, từng giữ chức tể tướng.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Dương Đỗng Tiềm · Xem thêm »

Giang Tây

Giang Tây (Gan: Kongsi) là một tỉnh nằm ở đông nam Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Giang Tây · Xem thêm »

Hà Nội

Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến Việt trước đây.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Hà Nội · Xem thêm »

Hậu Đường

Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Hậu Đường · Xem thêm »

Họ Khúc (lịch sử Việt Nam)

Họ Khúc là dòng họ nắm quyền cai trị Việt Nam đầu thế kỷ X, mở đầu Thời kỳ tự chủ Việt Nam sau hơn 1000 năm Bắc thuộc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Họ Khúc (lịch sử Việt Nam) · Xem thêm »

Hoàng đế

Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Hoàng đế · Xem thêm »

Khúc Hạo

Khúc Hạo (chữ Hán: 曲顥; trị vì: 907-917) hoặc Khúc Thừa Hạo, được suy tôn là Khúc Trung Chủ, là con của Khúc Thừa Dụ.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Khúc Hạo · Xem thêm »

Khúc Thừa Mỹ

Khúc Thừa Mỹ (chữ Hán: 曲承美; trị vì: 917-923 hoặc 917-930) là người làng Cúc Bồ đất Hồng Châu (nay là xã Kiến Quốc huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương), con của Khúc Hạo (Việt sử lược chép là Khúc Toàn Mỹ, em của Khúc Hạo).

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Khúc Thừa Mỹ · Xem thêm »

Kiều Công Tiễn

Kiều Công Tiễn (hoặc; 870-938) là người Phong châu (Phú Thọ, Việt Nam), là Tĩnh Hải quân Tiết độ sứ (một chức quan đời nhà Đường) cuối cùng cai trị lãnh thổ Việt Nam trong thời kỳ Tự chủ từ năm 937 đến năm 938.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Kiều Công Tiễn · Xem thêm »

Lý Tồn Úc

Hậu Đường Trang Tông, tên húy là Lý Tồn Úc, tiểu danh Á Tử (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Lý Tồn Úc · Xem thêm »

Long Nham

Long Nham (tiếng Trung: 龙岩市 bính âm: Lóngyán Shì, Hán-Việt: Long Nham thị) là một địa cấp thị của tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Long Nham · Xem thêm »

Lưu Ẩn

Lưu Ẩn (874Tân Ngũ Đại sử, quyển 65.–911Tư trị thông giám, quyển 268..) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Lưu Ẩn · Xem thêm »

Lưu Hoằng Tháo

Lưu Hồng Tháo (chữ Hán: 劉洪操, ?-938), hay Lưu Hoằng Tháo (劉弘操), là một hoàng tử và tướng lãnh nhà Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Lưu Hoằng Tháo · Xem thêm »

Lưu Khiêm

Lưu KhiêmCựu Ngũ Đại sử, quyển 135.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Lưu Khiêm · Xem thêm »

Lưu Phần

Lưu Phần, Lưu Phân hay Lưu Bân (劉玢) (920-15 tháng 4 năm 943), sơ danh Lưu Hoằng Độ (劉弘度), gọi theo thụy hiệu là Nam Hán Thương Đế, là hoàng đế thứ nhì của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Lưu Phần · Xem thêm »

Lưu Thịnh

Lưu Thịnh (920–958), tên ban đầu là Lưu Hoằng Hi, gọi theo thụy hiệu là Nam Hán Trung Tông, là hoàng đế thứ ba của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Lưu Thịnh · Xem thêm »

Mai Châu, Quảng Đông

Mai Châu là địa cấp thị ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Mai Châu, Quảng Đông · Xem thêm »

Mân (Thập quốc)

Kinh Nam (荆南) Mân (tiếng Trung: 閩) là một trong mười nước tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 909 tới năm 945.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Mân (Thập quốc) · Xem thêm »

Mã Ân

Mã Ân (853-2 tháng 12 năm 930), tên tự Bá Đồ (霸圖), gọi theo thụy hiệu là Sở Vũ Mục Vương (楚武穆王), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và sau trở thành vị quân chủ đầu tiên của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc, cũng là vị quân chủ duy nhất của Nam Sở mang tước "quốc vương".

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Mã Ân · Xem thêm »

Mã Hy Phạm

Mã Hy Phạm (899-30 tháng 5 năm 947), tên tự Bảo Quy (寶規), gọi theo thụy hiệu là Sở Văn Chiêu vương (楚文昭王), là quân chủ thứ ba của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Mã Hy Phạm · Xem thêm »

Mậu Danh

Mậu Danh là một thành phố trực thuộc tỉnh ở Tây Nam của tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Mậu Danh · Xem thêm »

Nam Chiếu

Nam Chiếu quốc (chữ Hán: 南詔國), cũng gọi Đại Lễ (大禮), người Thổ Phồn gọi Khương Vực (姜域), là một vương quốc của người Bạch và người Di (người Lô Lô) đã phát triển rực rỡ ở Đông Nam Á trong các thế kỷ 8 và thế kỷ 9.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Nam Chiếu · Xem thêm »

Nam Hán

Nam Hán là một vương quốc tồn tại từ năm 917 đến năm 971, chủ yếu là trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc (907-960), nằm dọc theo bờ biển phía nam Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Nam Hán · Xem thêm »

Nam Ninh

Nam Ninh có thể là tên gọi các địa danh sau.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Nam Ninh · Xem thêm »

Ngũ Đại Thập Quốc

Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Ngũ Đại Thập Quốc · Xem thêm »

Ngô Châu

Ngô Châu (tiếng Hoa: 梧州; pinyin: Wúzhōu), là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) của Khu tự trị Choang Quảng Tây, Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Ngô Châu · Xem thêm »

Ngô Quyền

Ngô Quyền (897 - 944), còn được biết đến với tên gọi Tiền Ngô Vương, là vị vua đầu tiên của nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Ngô Quyền · Xem thêm »

Ngọc Lâm, Quảng Tây

Ngọc Lâm (chữ Hán: 玉林; bính âm: Yulin) là một địa cấp thị của khu tự trị Quảng Tây, Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Ngọc Lâm, Quảng Tây · Xem thêm »

Nhà Hậu Lương

Tĩnh Hải quân (靜海軍) Nhà Hậu Lương (5 tháng 6 năm 907-923) là một trong năm triều đại của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc của Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Nhà Hậu Lương · Xem thêm »

Phúc Kiến

Phúc Kiến là một tỉnh nằm ở ven biển đông nam của đại lục Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Phúc Kiến · Xem thêm »

Quảng Đông

Quảng Đông là một tỉnh nằm ven bờ biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Quảng Đông · Xem thêm »

Quảng Châu (thành phố)

Quảng Châu (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: Guǎngzhōu, Wade-Giles: Kuang-chou, việt phanh: Gwong2zau1, Yale: Gwóngjaū) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền Nam Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Quảng Châu (thành phố) · Xem thêm »

Quảng Tây

Quảng Tây (Tiếng Tráng: Gvangjsih; chính tả kiểu cũ: Gvaŋзsiƅ; chữ Hán giản thể: 广西; chữ Hán phồn thể: 廣西; bính âm: Guǎngxī), tên đầy đủ Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Tiếng Tráng: Gvangjsih Bouxcuengh Swcigih; chính tả kiểu cũ: Gvaŋзsiƅ Bouчcueŋƅ Sɯcigiƅ; chữ Hán giản thể: 广西壮族自治区; chữ Hán phồn thể: 廣西壯族自治區; bính âm: Guǎngxī Zhuàngzú Zìzhìqū; Hán-Việt: Quảng Tây Tráng tộc tự trị khu) là một khu tự trị của dân tộc Choang tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Quảng Tây · Xem thêm »

Quế Lâm

Quế Lâm có thể là.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Quế Lâm · Xem thêm »

Sông Bạch Đằng

Sông Bạch Đằng đoạn gần cửa sông (ảnh chụp từ trên phà Đình Vũ cắt ngang sông ra đảo Cát Hải Sông Bạch Đằng, còn gọi là Bạch Đằng Giang (chữ Nho: 白藤江; tên Nôm: sông Rừng), hiệu là sông Vân Cừ, là một con sông chảy giữa thị xã Quảng Yên (Quảng Ninh) và huyện Thủy Nguyên (Hải Phòng), cách vịnh Hạ Long, cửa Lục khoảng 40 km.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Sông Bạch Đằng · Xem thêm »

Sở (Thập quốc)

Sở (楚) là một nước ở phía nam Trung Quốc trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960).

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Sở (Thập quốc) · Xem thêm »

Tân Ngũ Đại sử

Tân Ngũ Đại sử (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống biên soạn.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Tân Ngũ Đại sử · Xem thêm »

Tĩnh Hải quân

Tĩnh Hải quân (chữ Hán: 靜海軍) là tên gọi Việt Nam từ cuối thời Bắc thuộc lần 3 tới hết thời loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam, kéo dài 102 năm (866-968).

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Tĩnh Hải quân · Xem thêm »

Từ Ngạn Nhược

Từ Ngạn Nhược (? - 901), tên tự Du Chi (俞之), là một quan lại triều Đường, từng giữ chức Đồng bình chương sự (tức tể tướng) dưới triều đại của Đường Chiêu Tông.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Từ Ngạn Nhược · Xem thêm »

Thanh Hóa

Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam và là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nước, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt cổ.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Thanh Hóa · Xem thêm »

Thập Quốc Xuân Thu

Thập Quốc Xuân Thu là một sách sử theo thể biên niên sử và tiểu sử do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Thập Quốc Xuân Thu · Xem thêm »

Thiều Quan

Thiều Quan (韶关) là một địa cấp thị ở Bắc tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc nơi có nhục thể của thiền sư Huệ Năng.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Thiều Quan · Xem thêm »

Tiền Lưu

Tiền Lưu (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852.Thập quốc Xuân Thu,.-6 tháng 5 năm 932Tư trị thông giám, quyển 277., tên tự là Cụ Mỹ (具美), tiểu tự là Bà Lưu (婆留), gọi theo thụy hiệu là Ngô Việt Vũ Túc vương, miếu hiệu Thái Tổ, là người sáng lập và là quốc vương đầu tiên của nước Ngô Việt thời Ngũ Đại Thập Quốc. Vào cuối thời nhà Đường, Tiền Lưu theo tướng Đổng Xương đi trấn áp quân nổi dậy nông dân, sau đó nhậm chức Trấn Hải tiết độ sứ. Vào những năm Càn Ninh thời Đường Chiêu Tông, Tiền Lưu đánh bại Đổng Xương, chiếm hữu 13 châu Lưỡng Chiết. Đến năm 907, Hậu Lương Thái Tổ đã sách phong Tiền Lưu là Ngô Việt vương. Trong thời gian tại vị từ năm 907 đến 932, Tiền Lưu trưng dụng dân công, xây dựng đê biển Tiền Đường Giang, tại lưu vực Thái Hồ ông cho xây dựng đập ngăn nước, khiến khu vực này không còn phải lo hạn hán hay lụt lội, bờ đê được tu sửa thường xuyên, tạo thuận lợi cho kinh tế nông nghiệp của khu vực. Do Ngô Việt nhỏ yếu, lại bất hòa với nước Ngô và nước Mân láng giềng, cho nên đã chọn cách dựa thế vương triều Trung Nguyên, không ngừng khiển sứ tiến cống để cầu được che chở. Thoạt đầu, Ngô Việt thần phục Hậu Lương, sau lại thần phục Hậu Đường. Đến thời Hậu Đường Minh Tông, do khiến cho xu mật sứ An Trọng Hối tức giận, Tiền Lưu bị Hậu Đường bãi quan tước, song lại được phục chức sau khi An Trọng Hối bị giết. Năm 932, Tiền Lưu bệnh mất, được táng ở Mao Sơn thuộc An Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Tiền Lưu · Xem thêm »

Tiền Thục

Tiền Thục (chữ Hán: 前蜀, bính âm: Qiánshǔ) là một trong 10 quốc gia được gọi là Thập quốc trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, giữa thời nhà Đường và nhà Tống.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Tiền Thục · Xem thêm »

Trận Bạch Đằng (938)

Trận Bạch Đằng năm 938 là một trận đánh giữa quân dân Việt Nam - thời đó gọi là Tĩnh Hải quân và chưa có quốc hiệu chính thức - do Ngô Quyền lãnh đạo đánh với quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Trận Bạch Đằng (938) · Xem thêm »

Trịnh Nhân Mân

Trịnh Nhân Mân (?-926) là đệ nhị đại hoàng đế của Đại Trường Hòa Quốc, ông là con của Trịnh Mãi Tự.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Trịnh Nhân Mân · Xem thêm »

Triều Châu

Triều Châu (tại Mỹ và Hồng Kông thường đọc là "Chiu Chow"; Teochew theo bính âm bưu chính; nghĩa là "châu thủy triều"), là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Dân số thành phố năm 2004 là 2.495.900 người. Triều Châu giáp Sán Đầu phía nam, Yết Dương phía tây nam, Mai Châu phía tây bắc, tỉnh Phúc Kiến ở phía đông và Biển Đông ở phía đông nam.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Triều Châu · Xem thêm »

Triệu Khánh

Triệu Khánh (肇庆) là một địa cấp thị của tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Triệu Khánh · Xem thêm »

Triệu Quang Duệ

Triệu Quang Duệ (?- 940Nam Hán thư (南漢書),.), tên tự Hoán Nghiệp (煥業), là một quan viên của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc, giữ chức tể tướng trong hơn 20 năm.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Triệu Quang Duệ · Xem thêm »

Trung Nguyên

Trung Nguyên là một khái niệm địa lý, đề cập đến khu vực trung và hạ lưu Hoàng Hà với trung tâm là tỉnh Hà Nam, là nơi phát nguyên của nền văn minh Trung Hoa, được dân tộc Hoa Hạ xem như trung tâm của Thiên hạ.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Trung Nguyên · Xem thêm »

Trung Quốc

Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người. Trung Quốc là quốc gia độc đảng do Đảng Cộng sản cầm quyền, chính phủ trung ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh. Chính phủ Trung Quốc thi hành quyền tài phán tại 22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn đô thị trực thuộc, và hai khu hành chính đặc biệt là Hồng Kông và Ma Cao. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố chủ quyền đối với các lãnh thổ nắm dưới sự quản lý của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), cho Đài Loan là tỉnh thứ 23 của mình, yêu sách này gây tranh nghị do sự phức tạp của vị thế chính trị Đài Loan. Với diện tích là 9,596,961 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục địa lớn thứ tư trên thế giới, và là quốc gia có tổng diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, tùy theo phương pháp đo lường. Cảnh quan của Trung Quốc rộng lớn và đa dạng, thay đổi từ những thảo nguyên rừng cùng các sa mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô hạn đến các khu rừng cận nhiệt đới ở phía nam có mưa nhiều hơn. Các dãy núi Himalaya, Karakoram, Pamir và Thiên Sơn là ranh giới tự nhiên của Trung Quốc với Nam và Trung Á. Trường Giang và Hoàng Hà lần lượt là sông dài thứ ba và thứ sáu trên thế giới, hai sông này bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông có dân cư đông đúc. Đường bờ biển của Trung Quốc dọc theo Thái Bình Dương và dài 14500 km, giáp với các biển: Bột Hải, Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông. Lịch sử Trung Quốc bắt nguồn từ một trong những nền văn minh cổ nhất thế giới, phát triển tại lưu vực phì nhiêu của sông Hoàng Hà tại bình nguyên Hoa Bắc. Trải qua hơn 5.000 năm, văn minh Trung Hoa đã phát triển trở thành nền văn minh rực rỡ nhất thế giới trong thời cổ đại và trung cổ, với hệ thống triết học rất thâm sâu (nổi bật nhất là Nho giáo, Đạo giáo và thuyết Âm dương ngũ hành). Hệ thống chính trị của Trung Quốc dựa trên các chế độ quân chủ kế tập, được gọi là các triều đại, khởi đầu là triều đại nhà Hạ ở lưu vực Hoàng Hà. Từ năm 221 TCN, khi nhà Tần chinh phục các quốc gia khác để hình thành một đế quốc Trung Hoa thống nhất, quốc gia này đã trải qua nhiều lần mở rộng, đứt đoạn và cải cách. Trung Hoa Dân Quốc lật đổ triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là nhà Thanh vào năm 1911 và cầm quyền tại Trung Quốc đại lục cho đến năm 1949. Sau khi Đế quốc Nhật Bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản đánh bại Quốc dân Đảng và thiết lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, trong khi đó Quốc dân Đảng dời chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đến đảo Đài Loan và thủ đô hiện hành là Đài Bắc. Trong hầu hết thời gian trong hơn 2.000 năm qua, kinh tế Trung Quốc được xem là nền kinh tế lớn và phức tạp nhất trên thế giới, với những lúc thì hưng thịnh, khi thì suy thoái. Kể từ khi tiến hành cuộc cải cách kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc trở thành một trong các nền kinh kế lớn có mức tăng trưởng nhanh nhất. Đến năm 2014, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt vị trí số một thế giới tính theo sức mua tương đương (PPP) và duy trì ở vị trí thứ hai tính theo giá trị thực tế. Trung Quốc được công nhận là một quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và có quân đội thường trực lớn nhất thế giới, với ngân sách quốc phòng lớn thứ nhì. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trở thành một thành viên của Liên Hiệp Quốc từ năm 1971, khi chính thể này thay thế Trung Hoa Dân Quốc trong vị thế thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Trung Quốc cũng là thành viên của nhiều tổ chức đa phương chính thức và phi chính thức, trong đó có WTO, APEC, BRICS, SCO, và G-20. Trung Quốc là một cường quốc lớn và được xem là một siêu cường tiềm năng.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Trung Quốc · Xem thêm »

Tư trị thông giám

Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Tư trị thông giám · Xem thêm »

Vân Phù

Vân Phù là một địa cấp thị ở phía tây tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Vân Phù · Xem thêm »

Việt Nam

Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Việt Nam · Xem thêm »

Vương Diên Quân

Vương Diên Quân (?- 17 tháng 11 năm 935), còn gọi là Vương Lân (王鏻 hay 王璘) từ năm 933 đến năm 935, gọi theo miếu hiệu là Mân Huệ Tông (閩惠宗), là quân chủ thứ ba của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Vương Diên Quân · Xem thêm »

Vương Thẩm Tri

Vương Thẩm Tri (862–30 tháng 12 năm 925), tên tự Tín Thông (信通) hay Tường Khanh (詳卿), gọi theo thụy hiệu là Mân Trung Ý Vương, sau tiếp tục được truy phong là Mân Thái Tổ, là vị quân chủ khai quốc của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và Vương Thẩm Tri · Xem thêm »

889

Năm 889 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Nam Hán Cao Tổ và 889 · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Lưu Nghiễm, Lưu Nham, Lưu Trắc, Nam Hán Cao tổ.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »