Những điểm tương đồng giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy Cung Đế
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy Cung Đế có 13 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngụy, Bắc Chu, Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Tề, Lịch sử Trung Quốc, Lương Nguyên Đế, Nhà Lương, Tây Ngụy, Tây Ngụy Phế Đế, Tây Ngụy Văn Đế, Vũ Văn Thái.
Đông Ngụy
Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Đông Ngụy · Tây Ngụy Cung Đế và Đông Ngụy ·
Bắc Chu
Tây Lương. Bắc Chu (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm 581.
Bắc Chu và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Chu và Tây Ngụy Cung Đế ·
Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế
Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế (chữ Hán: 北周孝閔帝) (542-557, tại vị: 557) là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Bắc Chu.
Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế và Tây Ngụy Cung Đế ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Ngụy và Tây Ngụy Cung Đế ·
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Hoành (拓拔宏), sau đổi thành Nguyên Hoành (元宏), là hoàng đế thứ bảy của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Tây Ngụy Cung Đế ·
Bắc Tề
Tây Lương. Bắc Tề (tiếng Trung: 北齊; Běiqí) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Tề và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc Tề và Tây Ngụy Cung Đế ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lịch sử Trung Quốc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Lịch sử Trung Quốc và Tây Ngụy Cung Đế ·
Lương Nguyên Đế
Lương Nguyên Đế (梁元帝), tên thật là Tiêu Dịch (chữ Hán: 蕭繹; 508 – 555), là vị vua thứ ba của nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ năm 552 đến năm 555.
Lương Nguyên Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Lương Nguyên Đế và Tây Ngụy Cung Đế ·
Nhà Lương
Nhà Lương (tiếng Trung: 梁朝; bính âm: Liáng cháo) (502-557), còn gọi là nhà Nam Lương (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề và trước thời kỳ của triều đại Trần.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhà Lương · Nhà Lương và Tây Ngụy Cung Đế ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy · Tây Ngụy và Tây Ngụy Cung Đế ·
Tây Ngụy Phế Đế
Tây Ngụy Phế Đế (西魏廢帝) (525-554), tên húy là Nguyên Khâm (元欽), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy Phế Đế · Tây Ngụy Cung Đế và Tây Ngụy Phế Đế ·
Tây Ngụy Văn Đế
Tây Ngụy Văn Đế (西魏文帝) (507–551), tên húy là Nguyên Bảo Cự (元寶炬), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy Văn Đế · Tây Ngụy Cung Đế và Tây Ngụy Văn Đế ·
Vũ Văn Thái
Vũ Văn Thái (chữ Hán: 宇文泰; 507-556), họ kép Vũ Văn (宇文), tự Hắc Thát (黑獺) là Thượng trụ nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Vũ Văn Thái · Tây Ngụy Cung Đế và Vũ Văn Thái ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy Cung Đế
- Những gì họ có trong Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy Cung Đế chung
- Những điểm tương đồng giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy Cung Đế
So sánh giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy Cung Đế
Nam-Bắc triều (Trung Quốc) có 346 mối quan hệ, trong khi Tây Ngụy Cung Đế có 27. Khi họ có chung 13, chỉ số Jaccard là 3.49% = 13 / (346 + 27).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy Cung Đế. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: