Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiếng Trung Quốc

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiếng Trung Quốc

Nam-Bắc triều (Trung Quốc) vs. Tiếng Trung Quốc

Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần. Tiếng Trung Quốc, tiếng Hán, hay tiếng Hoa (hay) là tập hợp những dạng ngôn ngữ có liên quan đến nhau, nhưng trong rất nhiều trường hợp không thông hiểu lẫn nhau, hợp thành một nhánh trong ngữ hệ Hán-Tạng.

Những điểm tương đồng giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiếng Trung Quốc

Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiếng Trung Quốc có 2 điểm chung (trong Unionpedia): Hải Nam, Trung Á.

Hải Nam

Hải Nam (chữ Hán: 海南, bính âm: Hǎinán) là tỉnh cực nam của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.

Hải Nam và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hải Nam và Tiếng Trung Quốc · Xem thêm »

Trung Á

Trung Á là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương.

Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Trung Á · Tiếng Trung Quốc và Trung Á · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiếng Trung Quốc

Nam-Bắc triều (Trung Quốc) có 346 mối quan hệ, trong khi Tiếng Trung Quốc có 64. Khi họ có chung 2, chỉ số Jaccard là 0.49% = 2 / (346 + 64).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiếng Trung Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »