Những điểm tương đồng giữa Mục Kiền Liên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
Mục Kiền Liên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 15 điểm chung (trong Unionpedia): A-la-hán, Ajatashatru, Ấn Độ, Ấn Độ giáo, Công Nguyên, Lịch sử Phật giáo, Niết-bàn, Phật giáo, Tì-kheo, Tần-bà-sa-la, Tứ diệu đế, Thập đại đệ tử, Tiếng Pali, Tiếng Phạn, Xá-lợi-phất.
A-la-hán
Bộ tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang) A-la-hán (Chữ Hán phồn thể 阿羅漢; sa. arhat, arhant; pi. arahat, arahant; bo. dgra com pa); dịch nghĩa Sát Tặc (殺賊), là "người xứng đáng" hoặc là "người hoàn hảo" theo Phật giáo Nguyên thủy, đã đạt tới Niết-bàn, thoát khỏi hoàn toàn Luân hồi.
A-la-hán và Mục Kiền Liên · A-la-hán và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Ajatashatru
Ajatashatru (A Xà Thế, zh. 阿闍世, sa. ajātaśatru, pi. ajātasattu, bo. ma skyes dgra མ་སྐྱེས་དགྲ་) là vua nước Magadha – một vương quốc cổ ở phía bắc tiểu lục địa Ấn Đ. Ông đã trị vì Magadha trong 8 năm cuối cùng tại thế của Phật Thích-ca Mâu-ni và 22 năm kế tiếp (khoảng 491 - 461 trước Công nguyên).
Ajatashatru và Mục Kiền Liên · Ajatashatru và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Ấn Độ
n Độ (tiếng Hindi: भारत(Bhārata), India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,33 tỷ người.
Mục Kiền Liên và Ấn Độ · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Ấn Độ ·
Ấn Độ giáo
Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến Một ngôi đền Ấn Độ giáo Ấn Độ giáo hay còn gọi gọn là Ấn giáo hay Hindu giáo là tên chỉ những nhánh tôn giáo chính có tương quan với nhau và hiện còn tồn tại ở Ấn Đ. Khoảng 80% người Ấn Độ tự xem mình là người theo Ấn Độ giáo và người ta cho rằng, có khoảng 30 triệu người theo Ấn Độ giáo sống tại hải ngoại.
Mục Kiền Liên và Ấn Độ giáo · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Ấn Độ giáo ·
Công Nguyên
Công Nguyên là kỉ nguyên bắt đầu bằng năm theo truyền thống được cho là năm sinh của Chúa Giêsu.
Công Nguyên và Mục Kiền Liên · Công Nguyên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Lịch sử Phật giáo
Phật giáo được Thích Ca Mâu Ni (Shakyamuni) truyền giảng ở miền bắc Ấn Độ vào thế kỷ 6 TCN.Được truyền bá trong khoảng thời gian 49 năm khi Phật còn tại thế ra nhiều nơi đến nhiều chủng tộc nên lịch sử phát triển của đạo Phật khá đa dạng về các bộ phái cũng như các nghi thức hay phương pháp tu học.
Lịch sử Phật giáo và Mục Kiền Liên · Lịch sử Phật giáo và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Niết-bàn
Niết-bàn (zh. 涅槃, sa. nirvāṇa, pi. nibbāna, ja. nehan) là từ được dịch âm từ gốc tiếng Phạn nirvāṇa hoặc tiếng Pāli nibbāna.
Mục Kiền Liên và Niết-bàn · Niết-bàn và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Mục Kiền Liên và Phật giáo · Phật giáo và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Tì-kheo
Các tăng sĩ tại Thái Lan Tăng sĩ tại Luang Prabang, Lào đi khất thực Tăng sĩ tại Thái Lan Tì-kheo hayTỳ-kheo (chữ Nho: 比丘) là danh từ phiên âm từ chữ bhikkhu trong tiếng Pali và chữ bhikṣu trong tiếng Phạn, có nghĩa là "người khất thực" (khất sĩ 乞士, khất sĩ nam 乞士男).
Mục Kiền Liên và Tì-kheo · Tì-kheo và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Tần-bà-sa-la
Bimbisāra, còn gọi theo âm Hán-Việt là Tần-bà-sa-la hay Bình-sa vương (558 TCN - 491 TCN) là vua của vương quốc Magadha từ năm 543 TCN tới khi qua đời và là một thành viên của vương tộc Haryanka.
Mục Kiền Liên và Tần-bà-sa-la · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Tần-bà-sa-la ·
Tứ diệu đế
Tứ diệu đế (zh. 四妙諦, sa. catvāry āryasatyāni, pi. cattāri ariya-saccāni, bo. bden pa bzhi བདེན་པ་བཞི་), cũng gọi là Tứ thánh đế (zh. 四聖諦), là bốn chân lý cao cả, là gốc cơ bản của Phật giáo.
Mục Kiền Liên và Tứ diệu đế · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Tứ diệu đế ·
Thập đại đệ tử
Thập đại đệ tử (chữ Hán: 十大弟子, ཉན་ཐོས་ཉེ་འཁོར་བའུ་) là mười đệ tử quan trọng của Đức Phật Thích-ca Mâu-ni, hay được nhắc nhở trong kinh sách Đại thừa (mahāyāna).
Mục Kiền Liên và Thập đại đệ tử · Thập đại đệ tử và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Tiếng Pali
Pāli (पाऴि) còn gọi là Nam Phạn, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit.
Mục Kiền Liên và Tiếng Pali · Tiếng Pali và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Tiếng Phạn
Tiếng Phạn (zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. saṃskṛtā vāk संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là saṃskṛtam संस्कृतम्) là một cổ ngữ của Ấn Độ còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng Pali là nam Phạn và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo Bắc Tông và Jaina giáo.
Mục Kiền Liên và Tiếng Phạn · Tiếng Phạn và Tất-đạt-đa Cồ-đàm ·
Xá-lợi-phất
Tượng Xá Lợi Phất được thờ tại các nước Phật giáo Nam Tông Xá-lợi-phất (zh. 舍利弗, sa. śāriputra, pi. sāriputta), cũng được gọi là Xá-lợi tử, "con trai của bà Xá-lợi (śāri)", là một nhà lãnh đạo tâm linh ở Ấn Độ cổ đại.
Mục Kiền Liên và Xá-lợi-phất · Tất-đạt-đa Cồ-đàm và Xá-lợi-phất ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Mục Kiền Liên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
- Những gì họ có trong Mục Kiền Liên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm chung
- Những điểm tương đồng giữa Mục Kiền Liên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
So sánh giữa Mục Kiền Liên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm
Mục Kiền Liên có 30 mối quan hệ, trong khi Tất-đạt-đa Cồ-đàm có 117. Khi họ có chung 15, chỉ số Jaccard là 10.20% = 15 / (30 + 117).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Mục Kiền Liên và Tất-đạt-đa Cồ-đàm. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: