Những điểm tương đồng giữa Mông Cương và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
Mông Cương và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) có 8 điểm chung (trong Unionpedia): Đế quốc Nhật Bản, Cộng hòa, Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ, Chính quyền Uông Tinh Vệ, Chiến dịch Mãn Châu (1945), Mãn Châu quốc, Nam Kinh, Uông Tinh Vệ.
Đế quốc Nhật Bản
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần '''5 lần''' diện tích quốc gia Đế quốc Nhật Bản hay Đại Nhật Bản Đế quốc (Kanji mới: 大日本帝国, Kanji cũ: 大日本帝國, だいにっぽんていこく, だいにほんていこく, Dai Nippon Teikoku) là một quốc gia dân tộc trong lịch sử Nhật Bản tồn tại từ cuộc cách mạng Minh Trị năm 1868 cho đến khi Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1947 Quá trình công nghiệp hóa và quân phiệt hóa nhanh chóng dưới khẩu hiệu Fukoku Kyōhei (富國強兵, phú quốc cường binh) đã giúp Nhật Bản nổi lên như một cường quốc và kèm theo đó là sự thành lập của một đế quốc thực dân.
Mông Cương và Đế quốc Nhật Bản · Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) và Đế quốc Nhật Bản ·
Cộng hòa
Theo nghĩa rộng nhất, một nền cộng hòa (Tiếng Latinh: res publica) là một bang hay một quốc gia được lãnh đạo bởi những người không dựa sức mạnh chính trị của họ vào bất kỳ một quy luật nào vượt khỏi tầm kiểm soát của Nhân dân trong bang hay nước đó.
Cộng hòa và Mông Cương · Cộng hòa và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ
Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ (50px, Bügd Nairamdakh Mongol Ard Uls (BNMAU)) là một nhà nước cộng sản tồn tại ở vùng Đông Á từ năm 1924 đến 1992.
Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ và Mông Cương · Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Chính quyền Uông Tinh Vệ
Vào tháng 3 năm 1940, một chính quyền bù nhìn do Uông Tinh Vệ đứng đầu đã được thành lập tại Trung Quốc dưới sự bảo hộ của Đế quốc Nhật Bản.
Chính quyền Uông Tinh Vệ và Mông Cương · Chính quyền Uông Tinh Vệ và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Chiến dịch Mãn Châu (1945)
Chiến dịch Mãn Châu hay Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu (tiếng Nga: Манчжурская стратегическая наступательная операция), hay Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu hay Chiến tranh chống lại Nhật Bản của Liên Xô (tiếng Nhật:ソ連対日参戦) theo cách gọi của phía Nhật Bản, là một chiến dịch quân sự của Quân đội Liên Xô nhằm vào Đạo quân Quan Đông của Đế quốc Nhật Bản tại Mãn Châu, được thực hiện theo thoả thuận của Liên Xô với các nước Đồng Minh tại Hội nghị Yalta tháng 2 năm 1945.
Chiến dịch Mãn Châu (1945) và Mông Cương · Chiến dịch Mãn Châu (1945) và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Mãn Châu quốc
Mãn Châu quốc (満州国) hay Đại Mãn Châu Đế quốc (大滿洲帝國) là chính phủ bảo hộ do Đế quốc Nhật Bản lập nên, cai trị trên danh nghĩa Mãn Châu và phía đông Nội Mông, do các quan chức nhà Thanh cũ tạo ra với sự giúp đỡ của Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932.
Mãn Châu quốc và Mông Cương · Mãn Châu quốc và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Nam Kinh
Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là thủ phủ tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
Mông Cương và Nam Kinh · Nam Kinh và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) ·
Uông Tinh Vệ
Uông Tinh Vệ (4 tháng 5 năm 1883 – 10 tháng 11 năm 1944), tên tự là Quý Tân (季新), hiệu và bút danh là Tinh Vệ (精衛), biệt danh là Uông Triệu Minh, là một chính trị gia thời Trung Hoa Dân Quốc.
Mông Cương và Uông Tinh Vệ · Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) và Uông Tinh Vệ ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Mông Cương và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
- Những gì họ có trong Mông Cương và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) chung
- Những điểm tương đồng giữa Mông Cương và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
So sánh giữa Mông Cương và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949)
Mông Cương có 38 mối quan hệ, trong khi Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949) có 216. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 3.15% = 8 / (38 + 216).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Mông Cương và Trung Hoa Dân Quốc (1912-1949). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: