Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Mèo

Mục lục Mèo

Mèo, chính xác hơn là mèo nhà để phân biệt với các loài trong họ Mèo khác, là động vật có vú nhỏ và ăn thịt, sống chung với loài người, được nuôi để săn vật gây hại hoặc làm thú nuôi.

Mục lục

  1. 172 quan hệ: Ai Cập cổ đại, Đạo thờ vật tổ, Đế quốc La Mã, Độ Celsius, Độ Fahrenheit, Động vật, Động vật có dây sống, Động vật có xương sống, Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học, Ban ngày, Bastet, Bàn chân, Báo săn, Bạch tạng, Bọ chét, Bệnh, Bộ Ăn thịt, Cam, Canada, Carl Linnaeus, , Cái Chết Đen, Cóc, Cận Đông, Cộng hòa Síp, Chó, Chôn cất, Chi Mèo, Chuột, Chuột nhắt, Chuột nhắt nhà, Cơm, Devon Rex, Eumetazoa, Freyja, Gián, Hình ảnh, Họ (sinh học), Họ Mèo, Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp, Johann Christian Daniel von Schreber, Khứu giác, Khiếm thính, La Mã cổ đại, Larry (mèo), Lông, Lớp Thú, Linh miêu đồng cỏ, Lưỡi liềm Màu mỡ, Lưỡi người, ... Mở rộng chỉ mục (122 hơn) »

  2. Chi Mèo
  3. Từ tiếng Anh
  4. Động vật đã được thuần hóa

Ai Cập cổ đại

Ai Cập cổ đại là một nền văn minh cổ đại nằm ở Đông Bắc châu Phi, tập trung dọc theo hạ lưu của sông Nile thuộc khu vực ngày nay là đất nước Ai Cập.

Xem Mèo và Ai Cập cổ đại

Đạo thờ vật tổ

Đạo thờ vật tổ hay còn được biết đến dưới tên khoa học là "tô-tem thờ vật".

Xem Mèo và Đạo thờ vật tổ

Đế quốc La Mã

Đế quốc La Mã, hay còn gọi là Đế quốc Roma (IMPERIVM ROMANVM) là thời kỳ hậu Cộng hòa của nền văn minh La Mã cổ đại.

Xem Mèo và Đế quốc La Mã

Độ Celsius

Bộ nhiệt kế đo độ Celsius Độ Celsius (°C hay độ C) là đơn vị đo nhiệt độ được đặt tên theo nhà thiên văn học người Thụy Điển Anders Celsius (1701–1744).

Xem Mèo và Độ Celsius

Độ Fahrenheit

Fahrenheit, hay độ F, là một thang nhiệt độ được đặt theo tên nhà vật lý người Đức Daniel Gabriel Fahrenheit (1686–1736).

Xem Mèo và Độ Fahrenheit

Động vật

Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.

Xem Mèo và Động vật

Động vật có dây sống

Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.

Xem Mèo và Động vật có dây sống

Động vật có xương sống

Động vật có xương sống (danh pháp khoa học: Vertebrata) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống.

Xem Mèo và Động vật có xương sống

Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học

Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học, viết tắt là ICZN (International Commission on Zoological Nomenclature) là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận quốc tế hoạt động trong lĩnh vực Danh mục Động vật học và ứng dụng.

Xem Mèo và Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học

Ban ngày

Bản đồ mô tả bề mặt Trái Đất vào lúc 13:00 UTC ngày 2 tháng 4, khi đó tại những vùng sáng đang là ban ngày. Ban ngày là khoảng thời gian từ lúc mặt trời hiện tới lúc mặt trời lặn, đặc biệt là khi tại đại điểm đó có tia sáng Mặt trời chiếu trực tiếp.

Xem Mèo và Ban ngày

Bastet

Bastet (Baast, Ubaste, hay Baset) là một trong những vị thần được người dân Ai Cập cổ đại tôn sùng nhất, mang hình dáng một người phụ nữ có cái đầu mèo.

Xem Mèo và Bastet

Bàn chân

Bàn chân là một cấu trúc giải phẫu gặp ở nhiều động vật có xương sống, cho phép động vật di chuyển.

Xem Mèo và Bàn chân

Báo săn

Báo săn, thường gọi báo gê-pa (do phiên âm từ tiếng Pháp guépard hay tiếng Nga гепард) là (Danh pháp khoa học: Acinonyx jubatus) là một loài báo thuộc họ Mèo và được xếp vào nhóm mèo lớn (theo tiêu chuẩn mở rộng) thuộc bộ ăn thịt nhưng có kích thước và tầm vóc nhỏ hơn nhiều so với bốn con mèo lớn thực sự (hổ, sư tử, báo đốm, báo hoa mai).

Xem Mèo và Báo săn

Bạch tạng

Bạch tạng (tiếng Anh: Albinism có nguồn gốc từ tiếng Latin: albus có nghĩa là "trắng" 2002 Walter de Gruyter, ISBN 3-11-017473-1) là một thuật ngữ dùng chung cho các chứng bẩm sinh do rối loạn quá trình sinh tổng hợp ra sắc tố melanin, làm cho da, tóc và mắt của người bệnh có màu nhạt.

Xem Mèo và Bạch tạng

Bọ chét

Bọ chét là tên gọi thông dụng đối với các loại côn trùng nhỏ không có cánh thuộc bộ Siphonaptera (một số tài liệu khoa học lại dùng tên Aphaniptera), phân lớp côn trùng có cánh.

Xem Mèo và Bọ chét

Bệnh

"Em bé bị ốm" của Michael Ancher Bệnh là quá trình hoạt động không bình thường của cơ thể sinh vật từ nguyên nhân khởi thuỷ đến hậu quả cuối cùng.

Xem Mèo và Bệnh

Bộ Ăn thịt

Bộ Ăn thịt (danh pháp khoa học: Carnivora) là bộ bao gồm trên 260 loài động vật có vú.

Xem Mèo và Bộ Ăn thịt

Cam

Cam (danh pháp hai phần: Citrus × sinensis) là loài cây ăn quả cùng họ với bưởi.

Xem Mèo và Cam

Canada

Canada (phiên âm tiếng Việt: Ca-na-đa; phát âm tiếng Anh) hay Gia Nã Đại, là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới, và nằm ở cực bắc của Bắc Mỹ.

Xem Mèo và Canada

Carl Linnaeus

Carl Linnaeus (23 tháng 5 năm 1707 - 10 tháng 1 năm 1778), cũng được biết đến với quý danh Carl von Linné, là một nhà thực vật học, một bác sĩ kiêm nhà động vật học người Thụy Điển, người đã đặt nền móng cho hệ thống danh pháp hiện đại.

Xem Mèo và Carl Linnaeus

Cá trích Đại Tây Dương (''Clupea harengus''): một trong những loài cá có số lượng đông đảo trên thế giới. Cá là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số có phổi) và sống dưới nước.

Xem Mèo và Cá

Cái Chết Đen

Cái Chết Đen là tên gọi của một đại dịch xảy ra ở châu Á và châu Âu trong thế kỷ XIV mà đỉnh điểm là ở châu Âu từ năm 1348 đến năm 1350.

Xem Mèo và Cái Chết Đen

Cóc

Cóc nhà (''Duttaphrynus melanostictus''), một loài cóc phổ biến ở Việt Nam. Cóc trong tiếng Việt khi đề cập tới một nhóm động vật thuộc bộ Ếch nhái hay bộ Không đuôi (Anura) thì nói chung là các động vật có lớp da sần sùi, khi trưởng thành chủ yếu sống trên cạn.

Xem Mèo và Cóc

Cận Đông

Ngữ cảnh rộng hơnCác cư dân vùng Cận Đông, cuối thế kỷ XIX. Cận Đông (tiếng Anh: Near East, tiếng Pháp: Proche-Orient) ngày nay là một từ chỉ một vùng bao gồm nhiều nước không xác định rõ đối với các sử gia và các nhà khảo cổ một bên; còn bên kia đối với các nhà khoa học chính trị, kinh tế gia, nhà báo.

Xem Mèo và Cận Đông

Cộng hòa Síp

Síp (Kýpros; Kıbrıs), gọi chính thức là nước Cộng hoà Síp, là một đảo quốc tại phần phía đông của Địa Trung Hải, và là đảo có diện tích và dân số lớn thứ ba tại trong biển này.

Xem Mèo và Cộng hòa Síp

Chó

Chó (Danh pháp khoa học: Canis lupus familiaris hoặc Canis familiaris) từ Hán Việt gọi là "cẩu" (狗) hoặc "khuyển" (犬), chó con còn được gọi là "cún", là một loài động vật thuộc chi chó (Canis), tạo nên một phần của những con chó giống sói, đồng thời là loài động vật ăn thịt trên cạn có số lượng lớn nhất.

Xem Mèo và Chó

Chôn cất

Hai vạn dặm dưới biển'' với phiên bản có tranh vẽ của Alphonse de Neuville và Édouard Riou Chôn cất hoặc mai táng là hành động mang tính nghi lễ của việc đưa xác người hoặc động vật chết, thường là có đồ chôn theo, xuống dưới đất.

Xem Mèo và Chôn cất

Chi Mèo

Chi Mèo là một chi động vật nằm trong họ Mèo, chi này bao gồm mèo nhà cùng một số loài mèo rừng có quan hệ gần gũi nhất với nó.

Xem Mèo và Chi Mèo

Chuột

Chuột trong tiếng Việt có thể là:;Động vật.

Xem Mèo và Chuột

Chuột nhắt

Chuột hoang Chuột nhắt (phương ngữ miền Bắc) hay Chuột lắt (phương ngữ miền Nam), tên khoa học Mus, là chi gặm nhấm thuộc động vật có vú nhỏ.

Xem Mèo và Chuột nhắt

Chuột nhắt nhà

Chuột nhắt nhà (danh pháp hai phần: Mus musculus) là loài gặm nhấm nhỏ và là một trong những loài có số lượng lớn nhất của chi Chuột nhà.

Xem Mèo và Chuột nhắt nhà

Cơm

240px Cơm là một loại thức ăn được làm ra từ gạo bằng cách đem nấu với một lượng vừa đủ nước.

Xem Mèo và Cơm

Devon Rex

Mèo Devon Rex là một giống mèo có nguồn gốc từ Anh, xuất hiện từ thập niên 1960.

Xem Mèo và Devon Rex

Eumetazoa

Eumetazoa (tiếng Hy Lạp: εὖ, rõ + μετά, sau + ζῷον, động vật) là một nhánh bao gồm tất cả các nhóm động vật lớn trừ Porifera, placozoa, và một vài nhóm khác hoặc các dạng đã tuyệt chủng như Dickinsonia.

Xem Mèo và Eumetazoa

Freyja

Nữ thần Freyja trong một bức tranh của họa sĩ Penrose Freya (hay Freyja, Freja, Freia) là một nữ thần chính trong thần thoại Bắc Âu, và là một phần trong thần thoại Đức, bà là nữ thần của tình yêu, sắc đẹp, sự sinh sôi nảy nở của muôn loài, phép thuật và chiến trậnFreyja: the Great Goddess of the North của Britt-Mari Näsström.

Xem Mèo và Freyja

Gián

Gián là một số loài côn trùng thuộc bộ Blattodea mà có thể mang mầm bệnh cho con người.

Xem Mèo và Gián

Hình ảnh

Hình trên là hình được chụp ảnh lại. Hình dưới là hình được xây dựng bằng đồ họa máy tính. Hình ảnh right Một bức hình, tấm ảnh, hay hình ảnh thứ ghi lại hay thể hiện/tái tạo được cảm nhận thị giác, tương tự với cảm nhận thị giác từ vật thể có thật, do đó mô tả được những vật thể đó.

Xem Mèo và Hình ảnh

Họ (sinh học)

Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phân loại sinh học, họ hay họ nhà hay gia đình nhà (tiếng Latinh: familia, số nhiều familiae) là một cấp, hay một đơn vị phân loại ở cấp này.

Xem Mèo và Họ (sinh học)

Họ Mèo

Mọi loại thú "giống mèo" là thành viên của họ Mèo (Felidae).

Xem Mèo và Họ Mèo

Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp

Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (Integrated Taxonomic Information System, được viết tắt là ITIS) là một đối tác được thiết kế để cung cấp các thông tin phù hợp và đáng tin cậy về phân loại sinh học.

Xem Mèo và Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp

Johann Christian Daniel von Schreber

Johann Christian Daniel von Schreber (17 tháng 1 năm 1739 tại Weißensee, Thuringia – 10 tháng 12 năm 1810 tại Erlangen), thường được gọi là J.C.D. von Schreber, là một nhà tự nhiên học người Đức.

Xem Mèo và Johann Christian Daniel von Schreber

Khứu giác

Khứu giác là một trong năm giác quan của con người và động vật.

Xem Mèo và Khứu giác

Khiếm thính

Khiếm thính là tình trạng một người hoặc một động vật có thính giác kém trong khi cá thể khác cùng một loài có thể nghe thấy âm thanh đó dễ dàng.

Xem Mèo và Khiếm thính

La Mã cổ đại

La Mã cổ đại là nền văn minh La Mã bắt đầu từ sự kiện thành lập thành phố Rome vào thế kỷ thứ ́8 TCN cho tới sự sụp đổ của Đế quốc Tây La Mã vào thế kỷ thứ 5 SCN, bao gồm các thời kỳ Vương quốc La Mã, Cộng Hòa La Mã và Đế quốc La Mã cho tới khi đế quốc Tây La Mã sụp đổ.

Xem Mèo và La Mã cổ đại

Larry (mèo)

Larry là chú mèo tại Số 10 Phố Downing và là Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các Anh Quốc.

Xem Mèo và Larry (mèo)

Lông

Râu của một người đàn ông Lông là những sợi cấu tạo từ chất sừng, được mọc ở trên da của loài động vật có vú.

Xem Mèo và Lông

Lớp Thú

Lớp Thú (danh pháp khoa học: Mammalia, còn được gọi là Động vật có vú hoặc Động vật hữu nhũ) là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới (neocortex, một khu vực của não).

Xem Mèo và Lớp Thú

Linh miêu đồng cỏ

Linh miêu đồng cỏ, danh pháp: Leptailurus serval, tương đồng danh xưng: mèo đồng cỏ châu Phi, serval hay tierboskat, là một loài mèo hoang dã phân bố tại châu Phi. Đây là thành viên độc nhất thuộc chi Leptailurus và được nhà tự nhiên học người Đức Johann Christian Daniel von Schreber mô tả lần đầu năm 1776.

Xem Mèo và Linh miêu đồng cỏ

Lưỡi liềm Màu mỡ

Bản đồ vùng Trăng Lưỡi Liềm Màu Mỡ Lưỡi liềm Màu mỡ (tiếng Anh: Fertile Crescent) là vùng đất có hình dạng giống như lưỡi liềm hay hình trăng non, là nơi mà nền nông nghiệp và văn minh sơ khởi của nhân loại phát triển rực rỡ, thuộc các khu vực Lưỡng Hà, Levant, và Ai Cập.

Xem Mèo và Lưỡi liềm Màu mỡ

Lưỡi người

Lưỡi là cơ quan vị giác nằm trong khoang miệng của động vật có xương sống.

Xem Mèo và Lưỡi người

Lược

Một chiếc lược thời cổ Lược là một vật dụng có răng nhỏ, dài và đều nhau, được sử dụng trong việc chải tóc hay chải đầu để chăm sóc làm cho tóc thẳng hay để làm sạch tóc chải đi các loại sợi khác bám trên tóc.

Xem Mèo và Lược

Maneki-neko

Một con maneki neko vẫy chân phải Maneki Neko (kanji: 招き猫 hiragana まねきねこ, có thể hiểu là Mèo vẫy gọi, chữ 招 âm Hán-Việt là Chiêu, chữ 猫 là Miêu,có thể hiểu là Chiêu tài miêu Maneki Neko) là một loại tượng phổ biến ở Nhật (gốc) và những nước Đông Nam Á, thường được làm bằng gốm, được cho là mang lại may mắn cho chủ nhân của nó.

Xem Mèo và Maneki-neko

Màng mỏng

Màng mỏng (tiếng Anh: Thin film) là một hay nhiều lớp vật liệu được chế tạo sao cho chiều dày nhỏ hơn rất nhiều so với các chiều còn lại (chiều rộng và chiều dài).

Xem Mèo và Màng mỏng

Màu sắc

Màu sắc Màu sắc là cảm giác mang đến cho hệ thần kinh của người từ sự kết hợp tín hiệu của ba loại tế bào cảm thụ màu ở mắt người.

Xem Mèo và Màu sắc

Mèo Angora Thổ Nhĩ Kỳ

Mèo Angora Thổ Nhĩ Kỳ (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Ankara kedisi, tiếng Anh:Ankara cat hoặc Turkish Angora) là một giống mèo nhà.

Xem Mèo và Mèo Angora Thổ Nhĩ Kỳ

Mèo đen

Một con mèo đen, người ta đồn chúng rằng thích ngồi trên những gác ba của ngọn cây, hoặc leo lên những nóc nhà nhìn trừng trừng xuống Mèo đen hay còn gọi là mèo mun, mèo ma, hắc miêu hay linh miêu là những con mèo có bộ lông màu đen hay đen tuyền.

Xem Mèo và Mèo đen

Mèo Ba Tư truyền thống

Mèo Ba Tư truyền thống là một trong nhiều cái tên cho một nhóm mèo được coi là giống gốc của mèo Ba Tư, trước khi xảy ra việc chọn lọc giống với nhiều tiêu chuẩn khắc nghiệt.

Xem Mèo và Mèo Ba Tư truyền thống

Mèo cộc đuôi Kuril

Mèo cộc đuôi Kuril (Курильский бобтейл) là một nòi (hay nhóm nòi, tùy theo cơ quan đăng kiểm) mèo nhà xuất xứ từ quần đảo Kuril, đảo Sakhalin và bán đảo Kamchatka của Nga.

Xem Mèo và Mèo cộc đuôi Kuril

Mèo cộc đuôi Nhật Bản

Mèo cộc đuôi Nhật Bản (ジャパニーズボブテイル) là một nòi mèo nhà có đặc điểm nổi bật là chiếc đuôi rất ngắn, giống như đuôi của thỏ.

Xem Mèo và Mèo cộc đuôi Nhật Bản

Mèo Chartreux

Chartreux là giống mèo nhà thuần chủng được công nhận, có nguồn gốc từ Pháp.

Xem Mèo và Mèo Chartreux

Mèo Chausie

Mèo Chausie là một giống mèo trong nhà được phối giống bằng cách lai giống sinh sản giữa một vài cá thể từ loài mèo rừng, khác với các loại mèo nhà (Felis chaus) với số lượng lớn mèo nhà (Felis catus).

Xem Mèo và Mèo Chausie

Mèo Cymric

Mèo Cymric là một giống mèo nhà.

Xem Mèo và Mèo Cymric

Mèo Havana Brown

Mèo Havana Brown là kết quả của thí nghiệm lai giống có kế hoạch giữa mèo Xiêm và mèo nhà, bởi một nhóm những người yêu mèo ở Anh vào năm 1950.

Xem Mèo và Mèo Havana Brown

Mèo Himalaya

Một con mèo Himalaya Mèo Himalaya lông trắng Mèo Himalayan hay còn có tên gọi là Himmie, hay mèo Ba Tư Himalaya là một giống mèo lai có nguồn gốc từ Mỹ và Anh.

Xem Mèo và Mèo Himalaya

Mèo hoang

Một con mèo hoang. Một con mèo con "hoang" (hình trái) và sau khi được thuần hóa chừng 3 tuần (hình phải). Mèo hoang hay còn gọi là mèo mả là những con mèo nhà đã trở lại sống trong môi trường tự nhiên.

Xem Mèo và Mèo hoang

Mèo Java

Mèo Java là một giống mèo trong nhà được Hiệp hội Yêu thích Mèo công nhận là một giống mèo dành cho việc thưởng lãm.

Xem Mèo và Mèo Java

Mèo Kinkalow

Mèo Kinkalow là một giống mèo được lai tạo giữa mèo Munchkin và mèo Curl Mỹ.

Xem Mèo và Mèo Kinkalow

Mèo Korat

Mèo Korat là một giống mèo lông ngắn màu xanh-xám, có đầu màu bạc, thân hình có độ lớn nằm ở khoảng nhỏ đến trung bình và tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể thấp.

Xem Mèo và Mèo Korat

Mèo LaPerm

Mèo LaPerm là một giống mèo được công nhận.

Xem Mèo và Mèo LaPerm

Mèo lông ngắn Anh

Mèo lông ngắn Anh là phiên bản nhân giống có chọn lọc của mèo nhà Anh truyền thống với những đặc điểm như thân hình mũm mĩm, lông ngắn và dày cùng với khuôn mặt to.

Xem Mèo và Mèo lông ngắn Anh

Mèo lông ngắn Ba Tư

Mèo Ba Tư mặt tịt Mèo lông ngắn Ba Tư hay còn gọi là mèo Exotic (Exotic Shorthair) hay còn gọi là mèo Ba Tư mặt tịt là giống mèo có nguồn gốc tại Mỹ, được phát triển trên cơ sở phiên bản của giống mèo Ba Tư.

Xem Mèo và Mèo lông ngắn Ba Tư

Mèo lông ngắn phương Đông

Mèo lông ngắn phương Đông là một giống mèo nhà có liên quan mật thiết với Mèo Himalaya.

Xem Mèo và Mèo lông ngắn phương Đông

Mèo lùn

Một cá thể Mèo Munchkin được kéo dài chân Mèo lùn là một con mèo thuộc bất kỳ giống mèo nào bị hiện tượng lùn bất thường do đột biến gen.

Xem Mèo và Mèo lùn

Mèo lớn

Hình minh họa về các loài trong họ nhà mèo Mèo lớn hay loài mèo lớn hay Đại miêu (được biết đến với tên quốc tế tiếng Anh thông dụng là Big cat) là một thuật ngữ dùng để chỉ về những loài động vật trong Chi Báo thuộc họ nhà mèo có khối lượng cơ thể lớn, đô con, hung dữ.

Xem Mèo và Mèo lớn

Mèo Maine Coon

Maine Coon hay mèo lông dài Mỹ là một nòi mèo nhà có đặc điểm kiểu hình đặc trưng và có kỹ năng săn mồi đáng nể.

Xem Mèo và Mèo Maine Coon

Mèo Manx

Mèo Manx (trong những thời gian trước đó, thường được gọi với cái tên Mèo Manks), là một giống mèo nhà (Felis catus) có nguồn gốc từ Isle of Man, với một đột biến tự nhiên gây nên tình trạng làm cho đuôi mèo bị ngắn đi.

Xem Mèo và Mèo Manx

Mèo Mau Ai Cập

Mèo Mau Ai Cập là một giống mèo có kích thước nhỏ đến trung bình, thuộc nhóm mèo lông ngắn.

Xem Mèo và Mèo Mau Ai Cập

Mèo Miến Điện

Mèo Miến Điện (tiếng Thái Lan: ทองแดง hoặc ศุภ ลักษณ์, RTGS: Thongdaeng hoặc Supphalak, có nghĩa là màu đồng) là một giống mèo nhà, có nguồn gốc từ Thái Lan, được cho là có nguồn gốc gần biên giới Thái - Miến Điện hiện tại và được phát triển ở Hoa Kỳ và Anh.

Xem Mèo và Mèo Miến Điện

Mèo Munchkin

Mèo Munchkin là một giống mèo nhà có nguồn gốc từ Hoa Kỳ.

Xem Mèo và Mèo Munchkin

Mèo Napoleon

Mèo Napoleon là một giống mèo được lai tạo từ mèo Munchkin và mèo Ba Tư.

Xem Mèo và Mèo Napoleon

Mèo Nebelung

Mèo Nebelung là một giống mèo quý hiếm, thuộc nhóm mèo nhà.

Xem Mèo và Mèo Nebelung

Mèo Ocicat

Mèo Ocicat là một giống mèo nhà, có nét tương đồng với mèo hoang dã nhưng lại không có chứa ADN hoang dã trong nhóm gen của nó.

Xem Mèo và Mèo Ocicat

Mèo Ojos Azules

Mèo Ojos Azules là một giống mèo được phát hiện ở Hoa Kỳ vào năm 1984.

Xem Mèo và Mèo Ojos Azules

Mèo Peterbald

Mèo Peterbald Mèo Peterbald là một giống mèo nhà có nguồn gốc từ nước Nga, nó được lai tạo ra tại St Petersburg vào năm 1994 do công của nhà lai tạo Olga S. Mironova, được biết đến là một trong những giống mèo hiếm và đắt nhất hành tinh.

Xem Mèo và Mèo Peterbald

Mèo Pixie-bob

Mèo Pixie-bob là một giống mèo nhà được cho là dòng dõi của giống lai mèo cụt đuôi tạp chủng trong tự nhiên.

Xem Mèo và Mèo Pixie-bob

Mèo Ragamuffin

Mèo Ragamuffin là một giống mèo nhà.

Xem Mèo và Mèo Ragamuffin

Mèo Ragdoll

Ragdoll là tên một nòi mèo với đôi mắt màu xanh dương và bộ lông hai màu tương phản đặc trưng.

Xem Mèo và Mèo Ragdoll

Mèo rừng

Mèo rừng (tên khoa học: Felis silvestris), là một giống mèo nhỏ (Felinae) có nguồn gốc từ châu Âu, Tây Á và châu Phi.

Xem Mèo và Mèo rừng

Mèo rừng châu Phi

Mèo rừng châu Phi (Felis silvestris lybica), mèo sa mạc hay Vaalboskat (mèo rừng tối trong ngôn ngữ Afrikaans) là một phân loài của mèo rừng Felis silvestris.

Xem Mèo và Mèo rừng châu Phi

Mèo rừng Na Uy

Mèo rừng Na Uy (tiếng Na Uy: Norsk skogkatt hoặc Norsk skaukatt) là một giống mèo nhà được tìm thấy ở Bắc Âu.

Xem Mèo và Mèo rừng Na Uy

Mèo Rex Cornwall

Mèo Rex Cornwall là một giống mèo nhà.

Xem Mèo và Mèo Rex Cornwall

Mèo Russian Blue

Mèo Nga mắt xanh hay Rusian Blue là giống mèo Nga mắt xanh.

Xem Mèo và Mèo Russian Blue

Mèo Savannah

Mèo Savannah là một giống mèo lai, nó là kết quả lai giống giữa một con Linh miêu đồng cỏ và một con mèo nhà.

Xem Mèo và Mèo Savannah

Mèo sông Đông

Mèo sông Đông hay mèo không lông sông Đông là một nòi mèo nhà không có lông, xuất xứ từ nước Nga.

Xem Mèo và Mèo sông Đông

Mèo Selkirk Rex

Mèo Selkirk Rex hay còn gọi là mèo lông xoăn Selkirk, chúng còn được biết đến với cách miêu tả là “loài mèo khoác bộ lông cừu”.

Xem Mèo và Mèo Selkirk Rex

Mèo Serengeti

Mèo Serengeti là một giống mèo nhà, được phát triển đầu tiên bằng cách lai một con Mèo Bengal (mèo nhà và mèo hoang tạp chủng) và một con Mèo lông ngắn phương Đông.

Xem Mèo và Mèo Serengeti

Mèo Siberia

Mèo Siberia là một giống mèo nhà, có mặt ở Nga trong nhiều thế kỷ, và gần đây đã được phát triển trở thành một giống mèo chính thức, với các tiêu chuẩn được ban hành từ cuối những năm 1980.

Xem Mèo và Mèo Siberia

Mèo Singapura

Mèo Singapura là một trong những giống mèo có kích thước nhỏ nhất, với đặc điểm là đôi mắt to và tai của nó, lông nâu và chiếc đuôi cụt.

Xem Mèo và Mèo Singapura

Mèo Snowshoe

Mèo Snowshoe là một giống mèo có nguồn gốc ở Hoa Kỳ vào những năm 1960.

Xem Mèo và Mèo Snowshoe

Mèo Sokoke

Mèo Sokoke, còn được gọi với cái tên dài và đầy đủ hơn là Mèo rừng Sokoke và trước đây thì được gọi với tên gọi là Mèo lông ngắn châu Phi) là giống tự nhiên thuộc nhóm mèo nhà, phát triển và tiêu chuẩn hóa bắt đầu vào cuối những năm 1970, từ vùng đất hoang vu Khadzonzo thuộc của Miền Đông, ven biển Kenya.

Xem Mèo và Mèo Sokoke

Mèo Somali

Mèo Somali còn thường được gọi với một biệt danh khác mang tính chất mô tả cao là Mèo Abyssinian lông dài; là một kết quả của một gen lặn trong mèo Abyssinian, mặc dù gen đã được đưa vào vốn gen Abyssinian nhưng chưa được biết là bằng cách thức nào.

Xem Mèo và Mèo Somali

Mèo Sphinx

Một con mèo không lông Mèo Sphinx hay còn gọi là mèo không lông Sphinx hay còn được biết đến là mèo Canada, mèo Mexico không lông, tên chúng lấy theo tên theo hình ảnh nhân sư Ai Cập nên còn được gọi là mèo Ai Cập là một giống mèo được phát triển vào thập niên 1960 với đặc điểm là thân thể trần trụi, không có sợi lông nào.

Xem Mèo và Mèo Sphinx

Mèo Tai Cụp

Mèo Tai Cụp (Scottish Fold) là một giống mèo với sự đột biến sinh học tự nhiên gen trội gây ảnh hưởng đến phần sụn toàn thân, khiến cho tai bị "cụp", bẻ ra phía trước và xuống phía đầu, từ đó khiến chúng hay được so sánh rằng trông giống cú.

Xem Mèo và Mèo Tai Cụp

Mèo Tiffany

Mèo Tiffany, còn được gọi với nhiều tên gọi khác như Mèo Tiffanie, Mèo lông nửa dài châu Á là giống mèo giống với Mèo lông ngắn châu Á, ngoại trừ bộ lông nửa dài của chúng.

Xem Mèo và Mèo Tiffany

Mèo Toyger

Mèo Toyger Mèo Toyger là một giống mèo nhà có nguồn gốc từ Mỹ, nó là giống mèo lông ngắn có nguồn gốc ra đời vào thập niên 1980.

Xem Mèo và Mèo Toyger

Mèo Turkish Van

Mèo Turkish Van, hay mèo Van Thổ Nhĩ Kỳ, là một giống mèo lông dài có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ, đặc biệt là từ vùng đông nam của nước nàyPond, Grace (ed.) (1972).

Xem Mèo và Mèo Turkish Van

Mèo vân hoa California

Mèo vân hoa California hay mèo trang kim California là một nòi mèo nhà có diện mạo gần giống như những loài thú rừng họ Mèo có đốm trên người, ví dụ như mèo rừng, gấm lùn hay báo hoa mai.

Xem Mèo và Mèo vân hoa California

Mèo Xiêm

Mèo Xiêm là một trong những nòi mèo đầu tiên của mèo lông ngắn phương Đông được công nhận.

Xem Mèo và Mèo Xiêm

Mèo York Chocolate

Mèo York Chocolate (hoặc đơn giản là Mèo York) là một giống mèo không phổ biến và tương đối mới của Hoa Kỳ, với một bộ lông dài, chiếc đuôi thon thả và hầu hết trong số mèo giống này có màu hoàn toàn là màu nâu sô cô la.

Xem Mèo và Mèo York Chocolate

Mét

Mét (tiếng Pháp: mètre) là đơn vị đo khoảng cách, một trong 7 đơn vị cơ bản trong hệ đo lường quốc tế (SI), viết tắt là m..

Xem Mèo và Mét

Mô men động lượng

Trong vật lý học, đại lượng mô men động lượng (hay mô men xung lượng, động lượng quay) là một tính chất mô men gắn liền với vật thể trong chuyển động quay đo mức độ và phương hướng quay của vật, so với một tâm quay nhất định.

Xem Mèo và Mô men động lượng

Mặt

Mặt có thể là.

Xem Mèo và Mặt

Muhammad

Muhammad (phiên âm: Môhamet hay Môhammet; tiếng Ả Rập:; sống vào khoảng 570 – 632) được những tín đồ Islam (I xơ lam, Hồi giáo) tin là vị ngôn sứ cuối cùng mà Thiên Chúa (tiếng Ả Rập gọi là Allah) gửi xuống để dẫn dắt nhân loại với thông điệp của I xơ lam.

Xem Mèo và Muhammad

Não

Não người Não cá heo (giữa), não lợn hoang dã (trái), và một mô hình đầy đủ bằng nhựa của não con người (phải) Ở động vật, não, hay còn gọi là óc, là trung tâm điều khiển của hệ thần kinh trung ương, chịu trách nhiệm điều khiển hành vi.

Xem Mèo và Não

Ngủ

Mèo con đang ngủ Trẻ em ngủ Ngủ là một hoạt động tự nhiên theo định kỳ mà những cảm giác và vận động tạm thời bị hoãn lại một cách tương đối, với đặc điểm dễ nhận thấy là cơ thể bất tỉnh hoàn toàn hoặc một phần và sự bất động của gần như hầu hết các cơ bắp.

Xem Mèo và Ngủ

Ngựa

Ngựa (danh pháp hai phần: Equus caballus) là một loài động vật có vú trong họ Equidae, bộ Perissodactyla.

Xem Mèo và Ngựa

Nghiên cứu

Bức phù điêu "Nghiên cứu cầm ngọn đuốc tri thức" (1896) của Olin Levi Warner, ở Tòa nhà Thomas Jefferson, Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Nghiên cứu bao gồm "hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có hệ thống nhằm làm giàu tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hóa và xã hội, và sử dụng vốn tri thức này để tạo ra những ứng dụng mới." Hoạt động nghiên cứu được dùng để thiết lập hay xác nhận các dữ kiện, tái xác nhận kết quả của công trình trước đó, giải quyết những vấn đề mới hay đang tồn tại, chứng minh các định lý, hay phát triển những lý thuyết mới.

Xem Mèo và Nghiên cứu

Người

Loài người (theo phân loại học là Homo sapiens, tiếng La-tinh nghĩa là "người thông thái" hay "người thông minh", nên cũng được dịch sang tiếng Việt là trí nhân hay người tinh khôn) là loài duy nhất còn sống của tông Hominini, thuộc lớp động vật có vú.

Xem Mèo và Người

Nhà xuất bản Đại học Chicago

Nhà xuất bản Đại học Chicago là một trong những nhà xuất bản đại học lớn nhất và lâu đời nhất ở Hoa Kỳ.

Xem Mèo và Nhà xuất bản Đại học Chicago

Những vị thần trong Tôn giáo Ai Cập cổ đại

Tôn giáo Ai Cập cổ đại là một tôn giáo đa thần.

Xem Mèo và Những vị thần trong Tôn giáo Ai Cập cổ đại

Nước bọt

Nước miếng hay còn gọi là nước dãi và nước bọt là chất tiết có dạng nhờn, trong, hay có bọt, tiết ra từ các tuyến nước bọt vào miệng với nhiều công dụng khác nhau, quan trọng nhất là giúp việc nhai và tiêu hoá thức ăn trước khi nuốt, đồng thời điều hòa độ acid trong miệng giữ cho răng bớt sâu mòn.

Xem Mèo và Nước bọt

Phân

Phân ngựa Phân voi Phân là sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hóa thông qua hậu môn của người hay động vật.

Xem Mèo và Phân

Phân bộ Dạng mèo

Phân bộ dạng Mèo (danh pháp khoa học: Feliformia hay Feloidea) là một phân bộ trong phạm vi bộ Ăn thịt (Carnivora) và bao gồm các loài 'mèo thật sự' (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut, cầy hương và các đơn vị phân loại có liên quan.

Xem Mèo và Phân bộ Dạng mèo

Phân họ Mèo

Felinae là một phân họ của Họ Mèo (Felidae), bao gồm các chi và loài được liệt kê bên dưới.

Xem Mèo và Phân họ Mèo

Phù thủy

Phù thủy là những người thực hành thuật phù thủy, được cho là có năng lực siêu nhiên như bói toán, gọi hồn, giải hạn, chữa bệnh, hoặc nguyền rủa.

Xem Mèo và Phù thủy

Phút

Trong khoa đo lường, một phút là một khoảng thời gian bằng 60 giây, hoặc bằng 1/60 gi.

Xem Mèo và Phút

Rắn

Rắn là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không chân và thân hình tròn dài (cylinder), thuộc phân bộ Serpentes, có thể phân biệt với các loài thằn lằn không chân bằng các đặc trưng như không có mí mắt và tai ngoài.

Xem Mèo và Rắn

Sốt

Một cặp nhiệt độ đo được nhiệt độ là 38.7 °C Sốt là dấu hiệu y khoa thông thường đặc trưng bởi sự gia tăng nhiệt độ cơ thể cao hơn khoảng dao động bình thường của nhiệt độ cơ thể người là 36.5–37.5 °C (98–100 °F).

Xem Mèo và Sốt

Săn mồi

Săn mồi là hành động bản năng sinh tồn của các loài thú vật và côn trùng trong thế giới tự nhiên.

Xem Mèo và Săn mồi

Sinh vật

Trong sinh học và sinh thái học, sinh vật là một cơ thể sống.

Xem Mèo và Sinh vật

Systema Naturae

(đôi khi được viết là với vần æ) là một trong những tác phẩm chính của nhà thực vật học, động vật học và bác sĩ người Thụy Điển Carolus Linnaeus (1707-1778) và sách này giới thiệu về phân loại học Linnaean.

Xem Mèo và Systema Naturae

Tai

Tai người Tai là giác quan phát hiện âm thanh.

Xem Mèo và Tai

Tắm

Một Samurai đang tắm Tắm là việc làm sạch cơ thể ở người và động vật.

Xem Mèo và Tắm

Thính giác

Thính giác là một trong năm giác quan.

Xem Mèo và Thính giác

Thạch sùng

Thạch sùng (danh pháp khoa học: Hemidactylus frenatus) là loài bò sát bản địa Đông Nam Á. Thạch sùng thường bò trên tường nhà để tìm thức ăn như nhện, ruồi muỗi, kiến, gián...

Xem Mèo và Thạch sùng

Thần thoại

Thần thoại là sáng tạo của trí tưởng tượng tập thể toàn dân, phản ánh khái quát hóa hiện thực dưới dạng những vị thần được nhân cách hóa hoặc những sinh thể có linh hồnMục từ Thần thoại, trong 150 thuật ngữ văn học, Lại Nguyên Ân biên soạn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, H.

Xem Mèo và Thần thoại

Thần thoại Bắc Âu

Rune. Đặt ở Rök, Thụy Điển. Thần thoại Bắc Âu bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng thời kỳ tiền Kitô giáo, cùng với các truyền thuyết của cư dân vùng Scandinavia, kể cả những người định cư trên đảo Iceland - nơi tìm thấy nhiều tư liệu viết của thần thoại Bắc Âu.

Xem Mèo và Thần thoại Bắc Âu

Thời đại đồ sắt

Trong khảo cổ học, thời đại đồ sắt là một giai đoạn trong phát triển của loài người, trong đó việc sử dụng các dụng cụ bằng sắt như là các công cụ và vũ khí là nổi bật.

Xem Mèo và Thời đại đồ sắt

Thời đại Khám phá

Một trong những bản đồ quan trọng vẽ trong Thời đại khám phá. Thời đại Khám phá hay Những khám phá lớn về địa lý là cách gọi thông thường về những khám phá địa lý đạt được trong khoảng giữa thế kỉ 15 và thế kỉ 16, đặc biệt là sự kiện: bơi thuyền vượt qua Mũi Hảo Vọng của Bartolomeu Diaz vào năm 1488, việc Cristoforo Colombo phát hiện ra Châu Mĩ vào năm 1492, rồi sau đó là việc xâm chiếm nó, cuộc du hành của Vasco da Gama đến Ấn Độ vào năm 1498 và chuyến viễn du vòng quanh thế giới của Ferdynand Magellan trong những năm 1519-1522.

Xem Mèo và Thời đại Khám phá

Thực vật có mạch

Thực vật có mạch là các nhóm thực vật có các mô hóa gỗ để truyền dẫn nước, khoáng chất và các sản phẩm quang hợp trong cơ thể.

Xem Mèo và Thực vật có mạch

Thị giác

Thị giác là khả năng nhận và diễn giải thông tin từ ánh sáng đi vào mắt.

Xem Mèo và Thị giác

The New York Times

Tòa soạn cũ của ''The New York Times'' tại số 229 Đường 43 Tây ở Thành phố New York The New York Times (tên tiếng Việt: Thời báo Niu-Oóc, Thời báo Nữu Ước hay Nữu Ước Thời báo) là một nhật báo được xuất bản tại Thành phố New York bởi Arthur O.

Xem Mèo và The New York Times

Theria

Theria (từ tiếng Hy Lạp: θηρίον, thú, dã thú) là một danh pháp khoa học để chỉ một phân lớp hay một siêu cohort trong lớp Thú (Mammalia), tùy theo cách thức phân loại áp dụng với đặc điểm chung là sinh ra các con non mà không phải sử dụng tới trứng có vỏ bao bọc, bao gồm hai nhóm.

Xem Mèo và Theria

Thuần hóa

cừu cùng là những động vật đầu tiên được thuần hóa. Thuần hóa là cách thức mà nhờ đó một số lượng động vật hoặc thực vật qua sự chọn lọc nhân tạo, trở thành lương thực dự trữ và chịu sự điều khiển của con người.

Xem Mèo và Thuần hóa

Trí nhớ

Trí nhớ là một khả năng của các sinh vật sinh sống có thể lưu giữ những thông tin về môi trường bên ngoài tác động lên cơ thể, cũng như các phản ứng xảy ra trong cơ thể và tái hiện thông tin được lưu giữ hoặc kinh nghiệm cũ để sử dụng chúng trong lĩnh vực ý thức hoặc tập tính.

Xem Mèo và Trí nhớ

Trung Cổ

''Thánh Giá Mathilde'', chiếc thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. Thời kỳ Trung Cổ (hay Trung Đại) là giai đoạn trong lịch sử châu Âu bắt đầu từ sự sụp đổ của Đế quốc Tây Rôma vào thế kỷ 5, kéo dài tới thế kỉ 15, hòa vào thời Phục hưng và Thời đại khám phá.

Xem Mèo và Trung Cổ

Truyền thuyết

Truyền thuyết là tên gọi dùng để chỉ một nhóm những sáng tác dân gian truyền miệng nhằm lý giải một số hiện tượng tự nhiên, sự kiện lịch s. Đặc điểm chung của chúng thể hiện các yếu tố kỳ diệu, huyễn tưởng, nhưng lại được cảm nhận là xác thực, diễn ra ở ranh giới giữa thời gian lịch sử và thời gian thần thoại, hoặc diễn ra ở thời gian lịch s.

Xem Mèo và Truyền thuyết

Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các Anh Quốc

Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các (Chief Mouser to the Cabinet Office) là chức danh cho chú mèo sống tại Phủ Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland ở Số 10 Phố Downing.

Xem Mèo và Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các Anh Quốc

Ung thư

apoptosis hoặc kiếm chế tế bào; tuy nhiên, những tế bào ung thư bằng cách nào đó đã tránh những con đường trên và tăng sinh không thể kiểm soát Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn).

Xem Mèo và Ung thư

Ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là một trong những ung thư đường sinh dục thường gặp nhất ở phụ nữ.

Xem Mèo và Ung thư buồng trứng

Vàng

Vàng là tên nguyên tố hoá học có ký hiệu Au (L. aurum) và số nguyên tử 79 trong bảng tuần hoàn.

Xem Mèo và Vàng

Vũ khí

Vũ khí (chữ Hán 武器) nghĩa: vũ là võ thuật, quân sự; khí là đồ dùng, là các đồ vật được sử dụng để chiến đấu.

Xem Mèo và Vũ khí

Vệ sinh

Các thiếu nữ đang tắm rửa (tranh trên bình cổ) Vệ sinh là những quy tắc giữ gìn sự sạch sẽ cho bản thân và môi trường xung quanh nhằm phòng bệnh, giữ gìn và tăng cường sức khỏe.

Xem Mèo và Vệ sinh

Vị

Vị giác là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp.

Xem Mèo và Vị

Văn phòng

Một văn phòng ở Mỹ Văn phòng hay công sở là tên gọi chỉ chung về một phòng hoặc khu vực làm việc khác trong đó mọi người làm việc hay là những tòa nhà được thiết kế, bố trí để sử dụng hoặc cho thuê đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện các hoạt động văn phòng (liên quan đến giấy tờ, sổ sách, máy vi tính....), Văn phòng cũng có thể biểu thị một vị trí hay một bộ phận trong một tổ chức với các nhiệm vụ cụ thể gắn liền với các hoạt động liên quan đến những công việc chung, đối nội, đối ngoại, quản lý công sở của tổ chức đó (Văn phòng Sở, hay văn phòng được đặt trong các cơ quan, tổ chức, công ty và thường có các chức danh Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng...).

Xem Mèo và Văn phòng

Việt Nam

Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).

Xem Mèo và Việt Nam

Vuốt

Vuốt hay móng vuốt là những cái móng cong, có đầu nhọn, được tìm thấy ở phần cuối của một ngón chân hoặc ngón tay trong hầu hết các loài động vật có màng ối (gồm động vật có vú, bò sát và chim).

Xem Mèo và Vuốt

Xanh lam

Màu xanh lam là một trong ba màu gốc hay màu cơ bản.

Xem Mèo và Xanh lam

Xanh lá cây

Màu xanh lá cây hay màu (xanh) lục là màu sắc hay gặp trong tự nhiên.

Xem Mèo và Xanh lá cây

Xúc giác

Rờ tay vào tường Xúc giác là những cảm giác có được khi đụng chạm, tiếp xúc bằng da (qua tay, chân...). Nnững nhận thức này được coi là một trong năm giác quan của động vật có thể nhận biết hay ước lượng cấu tạo bề mặt, trọng lượng, độ lớn, độ nóng của vật chất hay đối tượng qua tiếp xúc bằng da, qua các động tác như rờ, nắn, nâng, cọ xát, ôm...

Xem Mèo và Xúc giác

Xương

300px Xương của động vật (thuộc hệ vận động) đảm nhận các vai trò trong việc tạo hình cơ thể, tạo các khoang chứa cơ quan nội tạng, hỗ trợ quá trình vận động, là nơi sản sinh của các tế bào máu....

Xem Mèo và Xương

Xương đòn

Trong giải phẫu cơ thể người, xương đòn được xếp loại là một xương dài tạo nên một phần của bả vai.

Xem Mèo và Xương đòn

Ypres

Ypres, Ieper (tên chính thức trong tiếng Hà Lan), Yper (Tây-Flemish), hay Ypern (tiếng Đức), là một đô thị thuộc tỉnh Tây Flanders.

Xem Mèo và Ypres

1 tháng 8

Ngày 1 tháng 8 là ngày thứ 213 (214 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Mèo và 1 tháng 8

13 tháng 7

Ngày 13 tháng 7 là ngày thứ 194 (195 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Mèo và 13 tháng 7

1999

Theo lịch Gregory, năm 1999 (số La Mã: MCMXCIX) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu.

Xem Mèo và 1999

2002

2002 (số La Mã: MMII) là một năm thường bắt đầu vào thứ ba trong lịch Gregory.

Xem Mèo và 2002

2003

2003 (số La Mã: MMIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư trong lịch Gregory.

Xem Mèo và 2003

2006

2006 (số La Mã: MMVI) là một năm thường bắt đầu vào chủ nhật trong lịch Gregory.

Xem Mèo và 2006

31 tháng 3

Ngày 31 tháng 3 là ngày thứ 90 (91 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Mèo và 31 tháng 3

6 tháng 1

Ngày 6 tháng 1 là ngày thứ 6 trong lịch Gregory.

Xem Mèo và 6 tháng 1

9 tháng 7

Ngày 9 tháng 7 là ngày thứ 190 (191 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Mèo và 9 tháng 7

Xem thêm

Chi Mèo

Từ tiếng Anh

Động vật đã được thuần hóa

Còn được gọi là Con mèo, Felis catus, Felis silvestris catus, Mèo con (phim hoạt hình), Mèo mướp, Mèo nhà.

, Lược, Maneki-neko, Màng mỏng, Màu sắc, Mèo Angora Thổ Nhĩ Kỳ, Mèo đen, Mèo Ba Tư truyền thống, Mèo cộc đuôi Kuril, Mèo cộc đuôi Nhật Bản, Mèo Chartreux, Mèo Chausie, Mèo Cymric, Mèo Havana Brown, Mèo Himalaya, Mèo hoang, Mèo Java, Mèo Kinkalow, Mèo Korat, Mèo LaPerm, Mèo lông ngắn Anh, Mèo lông ngắn Ba Tư, Mèo lông ngắn phương Đông, Mèo lùn, Mèo lớn, Mèo Maine Coon, Mèo Manx, Mèo Mau Ai Cập, Mèo Miến Điện, Mèo Munchkin, Mèo Napoleon, Mèo Nebelung, Mèo Ocicat, Mèo Ojos Azules, Mèo Peterbald, Mèo Pixie-bob, Mèo Ragamuffin, Mèo Ragdoll, Mèo rừng, Mèo rừng châu Phi, Mèo rừng Na Uy, Mèo Rex Cornwall, Mèo Russian Blue, Mèo Savannah, Mèo sông Đông, Mèo Selkirk Rex, Mèo Serengeti, Mèo Siberia, Mèo Singapura, Mèo Snowshoe, Mèo Sokoke, Mèo Somali, Mèo Sphinx, Mèo Tai Cụp, Mèo Tiffany, Mèo Toyger, Mèo Turkish Van, Mèo vân hoa California, Mèo Xiêm, Mèo York Chocolate, Mét, Mô men động lượng, Mặt, Muhammad, Não, Ngủ, Ngựa, Nghiên cứu, Người, Nhà xuất bản Đại học Chicago, Những vị thần trong Tôn giáo Ai Cập cổ đại, Nước bọt, Phân, Phân bộ Dạng mèo, Phân họ Mèo, Phù thủy, Phút, Rắn, Sốt, Săn mồi, Sinh vật, Systema Naturae, Tai, Tắm, Thính giác, Thạch sùng, Thần thoại, Thần thoại Bắc Âu, Thời đại đồ sắt, Thời đại Khám phá, Thực vật có mạch, Thị giác, The New York Times, Theria, Thuần hóa, Trí nhớ, Trung Cổ, Truyền thuyết, Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các Anh Quốc, Ung thư, Ung thư buồng trứng, Vàng, Vũ khí, Vệ sinh, Vị, Văn phòng, Việt Nam, Vuốt, Xanh lam, Xanh lá cây, Xúc giác, Xương, Xương đòn, Ypres, 1 tháng 8, 13 tháng 7, 1999, 2002, 2003, 2006, 31 tháng 3, 6 tháng 1, 9 tháng 7.