Mục lục
172 quan hệ: Ai Cập cổ đại, Đạo thờ vật tổ, Đế quốc La Mã, Độ Celsius, Độ Fahrenheit, Động vật, Động vật có dây sống, Động vật có xương sống, Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học, Ban ngày, Bastet, Bàn chân, Báo săn, Bạch tạng, Bọ chét, Bệnh, Bộ Ăn thịt, Cam, Canada, Carl Linnaeus, Cá, Cái Chết Đen, Cóc, Cận Đông, Cộng hòa Síp, Chó, Chôn cất, Chi Mèo, Chuột, Chuột nhắt, Chuột nhắt nhà, Cơm, Devon Rex, Eumetazoa, Freyja, Gián, Hình ảnh, Họ (sinh học), Họ Mèo, Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp, Johann Christian Daniel von Schreber, Khứu giác, Khiếm thính, La Mã cổ đại, Larry (mèo), Lông, Lớp Thú, Linh miêu đồng cỏ, Lưỡi liềm Màu mỡ, Lưỡi người, ... Mở rộng chỉ mục (122 hơn) »
- Chi Mèo
- Từ tiếng Anh
- Động vật đã được thuần hóa
Ai Cập cổ đại
Ai Cập cổ đại là một nền văn minh cổ đại nằm ở Đông Bắc châu Phi, tập trung dọc theo hạ lưu của sông Nile thuộc khu vực ngày nay là đất nước Ai Cập.
Đạo thờ vật tổ
Đạo thờ vật tổ hay còn được biết đến dưới tên khoa học là "tô-tem thờ vật".
Đế quốc La Mã
Đế quốc La Mã, hay còn gọi là Đế quốc Roma (IMPERIVM ROMANVM) là thời kỳ hậu Cộng hòa của nền văn minh La Mã cổ đại.
Độ Celsius
Bộ nhiệt kế đo độ Celsius Độ Celsius (°C hay độ C) là đơn vị đo nhiệt độ được đặt tên theo nhà thiên văn học người Thụy Điển Anders Celsius (1701–1744).
Độ Fahrenheit
Fahrenheit, hay độ F, là một thang nhiệt độ được đặt theo tên nhà vật lý người Đức Daniel Gabriel Fahrenheit (1686–1736).
Động vật
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.
Xem Mèo và Động vật
Động vật có dây sống
Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.
Xem Mèo và Động vật có dây sống
Động vật có xương sống
Động vật có xương sống (danh pháp khoa học: Vertebrata) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống.
Xem Mèo và Động vật có xương sống
Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học
Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học, viết tắt là ICZN (International Commission on Zoological Nomenclature) là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận quốc tế hoạt động trong lĩnh vực Danh mục Động vật học và ứng dụng.
Xem Mèo và Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học
Ban ngày
Bản đồ mô tả bề mặt Trái Đất vào lúc 13:00 UTC ngày 2 tháng 4, khi đó tại những vùng sáng đang là ban ngày. Ban ngày là khoảng thời gian từ lúc mặt trời hiện tới lúc mặt trời lặn, đặc biệt là khi tại đại điểm đó có tia sáng Mặt trời chiếu trực tiếp.
Xem Mèo và Ban ngày
Bastet
Bastet (Baast, Ubaste, hay Baset) là một trong những vị thần được người dân Ai Cập cổ đại tôn sùng nhất, mang hình dáng một người phụ nữ có cái đầu mèo.
Xem Mèo và Bastet
Bàn chân
Bàn chân là một cấu trúc giải phẫu gặp ở nhiều động vật có xương sống, cho phép động vật di chuyển.
Xem Mèo và Bàn chân
Báo săn
Báo săn, thường gọi báo gê-pa (do phiên âm từ tiếng Pháp guépard hay tiếng Nga гепард) là (Danh pháp khoa học: Acinonyx jubatus) là một loài báo thuộc họ Mèo và được xếp vào nhóm mèo lớn (theo tiêu chuẩn mở rộng) thuộc bộ ăn thịt nhưng có kích thước và tầm vóc nhỏ hơn nhiều so với bốn con mèo lớn thực sự (hổ, sư tử, báo đốm, báo hoa mai).
Xem Mèo và Báo săn
Bạch tạng
Bạch tạng (tiếng Anh: Albinism có nguồn gốc từ tiếng Latin: albus có nghĩa là "trắng" 2002 Walter de Gruyter, ISBN 3-11-017473-1) là một thuật ngữ dùng chung cho các chứng bẩm sinh do rối loạn quá trình sinh tổng hợp ra sắc tố melanin, làm cho da, tóc và mắt của người bệnh có màu nhạt.
Xem Mèo và Bạch tạng
Bọ chét
Bọ chét là tên gọi thông dụng đối với các loại côn trùng nhỏ không có cánh thuộc bộ Siphonaptera (một số tài liệu khoa học lại dùng tên Aphaniptera), phân lớp côn trùng có cánh.
Xem Mèo và Bọ chét
Bệnh
"Em bé bị ốm" của Michael Ancher Bệnh là quá trình hoạt động không bình thường của cơ thể sinh vật từ nguyên nhân khởi thuỷ đến hậu quả cuối cùng.
Xem Mèo và Bệnh
Bộ Ăn thịt
Bộ Ăn thịt (danh pháp khoa học: Carnivora) là bộ bao gồm trên 260 loài động vật có vú.
Cam
Cam (danh pháp hai phần: Citrus × sinensis) là loài cây ăn quả cùng họ với bưởi.
Xem Mèo và Cam
Canada
Canada (phiên âm tiếng Việt: Ca-na-đa; phát âm tiếng Anh) hay Gia Nã Đại, là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới, và nằm ở cực bắc của Bắc Mỹ.
Xem Mèo và Canada
Carl Linnaeus
Carl Linnaeus (23 tháng 5 năm 1707 - 10 tháng 1 năm 1778), cũng được biết đến với quý danh Carl von Linné, là một nhà thực vật học, một bác sĩ kiêm nhà động vật học người Thụy Điển, người đã đặt nền móng cho hệ thống danh pháp hiện đại.
Cá
Cá trích Đại Tây Dương (''Clupea harengus''): một trong những loài cá có số lượng đông đảo trên thế giới. Cá là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số có phổi) và sống dưới nước.
Xem Mèo và Cá
Cái Chết Đen
Cái Chết Đen là tên gọi của một đại dịch xảy ra ở châu Á và châu Âu trong thế kỷ XIV mà đỉnh điểm là ở châu Âu từ năm 1348 đến năm 1350.
Cóc
Cóc nhà (''Duttaphrynus melanostictus''), một loài cóc phổ biến ở Việt Nam. Cóc trong tiếng Việt khi đề cập tới một nhóm động vật thuộc bộ Ếch nhái hay bộ Không đuôi (Anura) thì nói chung là các động vật có lớp da sần sùi, khi trưởng thành chủ yếu sống trên cạn.
Xem Mèo và Cóc
Cận Đông
Ngữ cảnh rộng hơnCác cư dân vùng Cận Đông, cuối thế kỷ XIX. Cận Đông (tiếng Anh: Near East, tiếng Pháp: Proche-Orient) ngày nay là một từ chỉ một vùng bao gồm nhiều nước không xác định rõ đối với các sử gia và các nhà khảo cổ một bên; còn bên kia đối với các nhà khoa học chính trị, kinh tế gia, nhà báo.
Xem Mèo và Cận Đông
Cộng hòa Síp
Síp (Kýpros; Kıbrıs), gọi chính thức là nước Cộng hoà Síp, là một đảo quốc tại phần phía đông của Địa Trung Hải, và là đảo có diện tích và dân số lớn thứ ba tại trong biển này.
Chó
Chó (Danh pháp khoa học: Canis lupus familiaris hoặc Canis familiaris) từ Hán Việt gọi là "cẩu" (狗) hoặc "khuyển" (犬), chó con còn được gọi là "cún", là một loài động vật thuộc chi chó (Canis), tạo nên một phần của những con chó giống sói, đồng thời là loài động vật ăn thịt trên cạn có số lượng lớn nhất.
Xem Mèo và Chó
Chôn cất
Hai vạn dặm dưới biển'' với phiên bản có tranh vẽ của Alphonse de Neuville và Édouard Riou Chôn cất hoặc mai táng là hành động mang tính nghi lễ của việc đưa xác người hoặc động vật chết, thường là có đồ chôn theo, xuống dưới đất.
Xem Mèo và Chôn cất
Chi Mèo
Chi Mèo là một chi động vật nằm trong họ Mèo, chi này bao gồm mèo nhà cùng một số loài mèo rừng có quan hệ gần gũi nhất với nó.
Xem Mèo và Chi Mèo
Chuột
Chuột trong tiếng Việt có thể là:;Động vật.
Xem Mèo và Chuột
Chuột nhắt
Chuột hoang Chuột nhắt (phương ngữ miền Bắc) hay Chuột lắt (phương ngữ miền Nam), tên khoa học Mus, là chi gặm nhấm thuộc động vật có vú nhỏ.
Chuột nhắt nhà
Chuột nhắt nhà (danh pháp hai phần: Mus musculus) là loài gặm nhấm nhỏ và là một trong những loài có số lượng lớn nhất của chi Chuột nhà.
Cơm
240px Cơm là một loại thức ăn được làm ra từ gạo bằng cách đem nấu với một lượng vừa đủ nước.
Xem Mèo và Cơm
Devon Rex
Mèo Devon Rex là một giống mèo có nguồn gốc từ Anh, xuất hiện từ thập niên 1960.
Xem Mèo và Devon Rex
Eumetazoa
Eumetazoa (tiếng Hy Lạp: εὖ, rõ + μετά, sau + ζῷον, động vật) là một nhánh bao gồm tất cả các nhóm động vật lớn trừ Porifera, placozoa, và một vài nhóm khác hoặc các dạng đã tuyệt chủng như Dickinsonia.
Xem Mèo và Eumetazoa
Freyja
Nữ thần Freyja trong một bức tranh của họa sĩ Penrose Freya (hay Freyja, Freja, Freia) là một nữ thần chính trong thần thoại Bắc Âu, và là một phần trong thần thoại Đức, bà là nữ thần của tình yêu, sắc đẹp, sự sinh sôi nảy nở của muôn loài, phép thuật và chiến trậnFreyja: the Great Goddess of the North của Britt-Mari Näsström.
Xem Mèo và Freyja
Gián
Gián là một số loài côn trùng thuộc bộ Blattodea mà có thể mang mầm bệnh cho con người.
Xem Mèo và Gián
Hình ảnh
Hình trên là hình được chụp ảnh lại. Hình dưới là hình được xây dựng bằng đồ họa máy tính. Hình ảnh right Một bức hình, tấm ảnh, hay hình ảnh thứ ghi lại hay thể hiện/tái tạo được cảm nhận thị giác, tương tự với cảm nhận thị giác từ vật thể có thật, do đó mô tả được những vật thể đó.
Xem Mèo và Hình ảnh
Họ (sinh học)
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phân loại sinh học, họ hay họ nhà hay gia đình nhà (tiếng Latinh: familia, số nhiều familiae) là một cấp, hay một đơn vị phân loại ở cấp này.
Họ Mèo
Mọi loại thú "giống mèo" là thành viên của họ Mèo (Felidae).
Xem Mèo và Họ Mèo
Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp
Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (Integrated Taxonomic Information System, được viết tắt là ITIS) là một đối tác được thiết kế để cung cấp các thông tin phù hợp và đáng tin cậy về phân loại sinh học.
Xem Mèo và Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp
Johann Christian Daniel von Schreber
Johann Christian Daniel von Schreber (17 tháng 1 năm 1739 tại Weißensee, Thuringia – 10 tháng 12 năm 1810 tại Erlangen), thường được gọi là J.C.D. von Schreber, là một nhà tự nhiên học người Đức.
Xem Mèo và Johann Christian Daniel von Schreber
Khứu giác
Khứu giác là một trong năm giác quan của con người và động vật.
Xem Mèo và Khứu giác
Khiếm thính
Khiếm thính là tình trạng một người hoặc một động vật có thính giác kém trong khi cá thể khác cùng một loài có thể nghe thấy âm thanh đó dễ dàng.
La Mã cổ đại
La Mã cổ đại là nền văn minh La Mã bắt đầu từ sự kiện thành lập thành phố Rome vào thế kỷ thứ ́8 TCN cho tới sự sụp đổ của Đế quốc Tây La Mã vào thế kỷ thứ 5 SCN, bao gồm các thời kỳ Vương quốc La Mã, Cộng Hòa La Mã và Đế quốc La Mã cho tới khi đế quốc Tây La Mã sụp đổ.
Larry (mèo)
Larry là chú mèo tại Số 10 Phố Downing và là Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các Anh Quốc.
Lông
Râu của một người đàn ông Lông là những sợi cấu tạo từ chất sừng, được mọc ở trên da của loài động vật có vú.
Xem Mèo và Lông
Lớp Thú
Lớp Thú (danh pháp khoa học: Mammalia, còn được gọi là Động vật có vú hoặc Động vật hữu nhũ) là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới (neocortex, một khu vực của não).
Xem Mèo và Lớp Thú
Linh miêu đồng cỏ
Linh miêu đồng cỏ, danh pháp: Leptailurus serval, tương đồng danh xưng: mèo đồng cỏ châu Phi, serval hay tierboskat, là một loài mèo hoang dã phân bố tại châu Phi. Đây là thành viên độc nhất thuộc chi Leptailurus và được nhà tự nhiên học người Đức Johann Christian Daniel von Schreber mô tả lần đầu năm 1776.
Lưỡi liềm Màu mỡ
Bản đồ vùng Trăng Lưỡi Liềm Màu Mỡ Lưỡi liềm Màu mỡ (tiếng Anh: Fertile Crescent) là vùng đất có hình dạng giống như lưỡi liềm hay hình trăng non, là nơi mà nền nông nghiệp và văn minh sơ khởi của nhân loại phát triển rực rỡ, thuộc các khu vực Lưỡng Hà, Levant, và Ai Cập.
Lưỡi người
Lưỡi là cơ quan vị giác nằm trong khoang miệng của động vật có xương sống.
Lược
Một chiếc lược thời cổ Lược là một vật dụng có răng nhỏ, dài và đều nhau, được sử dụng trong việc chải tóc hay chải đầu để chăm sóc làm cho tóc thẳng hay để làm sạch tóc chải đi các loại sợi khác bám trên tóc.
Xem Mèo và Lược
Maneki-neko
Một con maneki neko vẫy chân phải Maneki Neko (kanji: 招き猫 hiragana まねきねこ, có thể hiểu là Mèo vẫy gọi, chữ 招 âm Hán-Việt là Chiêu, chữ 猫 là Miêu,có thể hiểu là Chiêu tài miêu Maneki Neko) là một loại tượng phổ biến ở Nhật (gốc) và những nước Đông Nam Á, thường được làm bằng gốm, được cho là mang lại may mắn cho chủ nhân của nó.
Màng mỏng
Màng mỏng (tiếng Anh: Thin film) là một hay nhiều lớp vật liệu được chế tạo sao cho chiều dày nhỏ hơn rất nhiều so với các chiều còn lại (chiều rộng và chiều dài).
Xem Mèo và Màng mỏng
Màu sắc
Màu sắc Màu sắc là cảm giác mang đến cho hệ thần kinh của người từ sự kết hợp tín hiệu của ba loại tế bào cảm thụ màu ở mắt người.
Xem Mèo và Màu sắc
Mèo Angora Thổ Nhĩ Kỳ
Mèo Angora Thổ Nhĩ Kỳ (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Ankara kedisi, tiếng Anh:Ankara cat hoặc Turkish Angora) là một giống mèo nhà.
Xem Mèo và Mèo Angora Thổ Nhĩ Kỳ
Mèo đen
Một con mèo đen, người ta đồn chúng rằng thích ngồi trên những gác ba của ngọn cây, hoặc leo lên những nóc nhà nhìn trừng trừng xuống Mèo đen hay còn gọi là mèo mun, mèo ma, hắc miêu hay linh miêu là những con mèo có bộ lông màu đen hay đen tuyền.
Xem Mèo và Mèo đen
Mèo Ba Tư truyền thống
Mèo Ba Tư truyền thống là một trong nhiều cái tên cho một nhóm mèo được coi là giống gốc của mèo Ba Tư, trước khi xảy ra việc chọn lọc giống với nhiều tiêu chuẩn khắc nghiệt.
Xem Mèo và Mèo Ba Tư truyền thống
Mèo cộc đuôi Kuril
Mèo cộc đuôi Kuril (Курильский бобтейл) là một nòi (hay nhóm nòi, tùy theo cơ quan đăng kiểm) mèo nhà xuất xứ từ quần đảo Kuril, đảo Sakhalin và bán đảo Kamchatka của Nga.
Mèo cộc đuôi Nhật Bản
Mèo cộc đuôi Nhật Bản (ジャパニーズボブテイル) là một nòi mèo nhà có đặc điểm nổi bật là chiếc đuôi rất ngắn, giống như đuôi của thỏ.
Xem Mèo và Mèo cộc đuôi Nhật Bản
Mèo Chartreux
Chartreux là giống mèo nhà thuần chủng được công nhận, có nguồn gốc từ Pháp.
Mèo Chausie
Mèo Chausie là một giống mèo trong nhà được phối giống bằng cách lai giống sinh sản giữa một vài cá thể từ loài mèo rừng, khác với các loại mèo nhà (Felis chaus) với số lượng lớn mèo nhà (Felis catus).
Mèo Cymric
Mèo Cymric là một giống mèo nhà.
Mèo Havana Brown
Mèo Havana Brown là kết quả của thí nghiệm lai giống có kế hoạch giữa mèo Xiêm và mèo nhà, bởi một nhóm những người yêu mèo ở Anh vào năm 1950.
Mèo Himalaya
Một con mèo Himalaya Mèo Himalaya lông trắng Mèo Himalayan hay còn có tên gọi là Himmie, hay mèo Ba Tư Himalaya là một giống mèo lai có nguồn gốc từ Mỹ và Anh.
Mèo hoang
Một con mèo hoang. Một con mèo con "hoang" (hình trái) và sau khi được thuần hóa chừng 3 tuần (hình phải). Mèo hoang hay còn gọi là mèo mả là những con mèo nhà đã trở lại sống trong môi trường tự nhiên.
Xem Mèo và Mèo hoang
Mèo Java
Mèo Java là một giống mèo trong nhà được Hiệp hội Yêu thích Mèo công nhận là một giống mèo dành cho việc thưởng lãm.
Xem Mèo và Mèo Java
Mèo Kinkalow
Mèo Kinkalow là một giống mèo được lai tạo giữa mèo Munchkin và mèo Curl Mỹ.
Mèo Korat
Mèo Korat là một giống mèo lông ngắn màu xanh-xám, có đầu màu bạc, thân hình có độ lớn nằm ở khoảng nhỏ đến trung bình và tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể thấp.
Xem Mèo và Mèo Korat
Mèo LaPerm
Mèo LaPerm là một giống mèo được công nhận.
Mèo lông ngắn Anh
Mèo lông ngắn Anh là phiên bản nhân giống có chọn lọc của mèo nhà Anh truyền thống với những đặc điểm như thân hình mũm mĩm, lông ngắn và dày cùng với khuôn mặt to.
Mèo lông ngắn Ba Tư
Mèo Ba Tư mặt tịt Mèo lông ngắn Ba Tư hay còn gọi là mèo Exotic (Exotic Shorthair) hay còn gọi là mèo Ba Tư mặt tịt là giống mèo có nguồn gốc tại Mỹ, được phát triển trên cơ sở phiên bản của giống mèo Ba Tư.
Xem Mèo và Mèo lông ngắn Ba Tư
Mèo lông ngắn phương Đông
Mèo lông ngắn phương Đông là một giống mèo nhà có liên quan mật thiết với Mèo Himalaya.
Xem Mèo và Mèo lông ngắn phương Đông
Mèo lùn
Một cá thể Mèo Munchkin được kéo dài chân Mèo lùn là một con mèo thuộc bất kỳ giống mèo nào bị hiện tượng lùn bất thường do đột biến gen.
Xem Mèo và Mèo lùn
Mèo lớn
Hình minh họa về các loài trong họ nhà mèo Mèo lớn hay loài mèo lớn hay Đại miêu (được biết đến với tên quốc tế tiếng Anh thông dụng là Big cat) là một thuật ngữ dùng để chỉ về những loài động vật trong Chi Báo thuộc họ nhà mèo có khối lượng cơ thể lớn, đô con, hung dữ.
Xem Mèo và Mèo lớn
Mèo Maine Coon
Maine Coon hay mèo lông dài Mỹ là một nòi mèo nhà có đặc điểm kiểu hình đặc trưng và có kỹ năng săn mồi đáng nể.
Mèo Manx
Mèo Manx (trong những thời gian trước đó, thường được gọi với cái tên Mèo Manks), là một giống mèo nhà (Felis catus) có nguồn gốc từ Isle of Man, với một đột biến tự nhiên gây nên tình trạng làm cho đuôi mèo bị ngắn đi.
Xem Mèo và Mèo Manx
Mèo Mau Ai Cập
Mèo Mau Ai Cập là một giống mèo có kích thước nhỏ đến trung bình, thuộc nhóm mèo lông ngắn.
Mèo Miến Điện
Mèo Miến Điện (tiếng Thái Lan: ทองแดง hoặc ศุภ ลักษณ์, RTGS: Thongdaeng hoặc Supphalak, có nghĩa là màu đồng) là một giống mèo nhà, có nguồn gốc từ Thái Lan, được cho là có nguồn gốc gần biên giới Thái - Miến Điện hiện tại và được phát triển ở Hoa Kỳ và Anh.
Mèo Munchkin
Mèo Munchkin là một giống mèo nhà có nguồn gốc từ Hoa Kỳ.
Mèo Napoleon
Mèo Napoleon là một giống mèo được lai tạo từ mèo Munchkin và mèo Ba Tư.
Mèo Nebelung
Mèo Nebelung là một giống mèo quý hiếm, thuộc nhóm mèo nhà.
Mèo Ocicat
Mèo Ocicat là một giống mèo nhà, có nét tương đồng với mèo hoang dã nhưng lại không có chứa ADN hoang dã trong nhóm gen của nó.
Mèo Ojos Azules
Mèo Ojos Azules là một giống mèo được phát hiện ở Hoa Kỳ vào năm 1984.
Mèo Peterbald
Mèo Peterbald Mèo Peterbald là một giống mèo nhà có nguồn gốc từ nước Nga, nó được lai tạo ra tại St Petersburg vào năm 1994 do công của nhà lai tạo Olga S. Mironova, được biết đến là một trong những giống mèo hiếm và đắt nhất hành tinh.
Mèo Pixie-bob
Mèo Pixie-bob là một giống mèo nhà được cho là dòng dõi của giống lai mèo cụt đuôi tạp chủng trong tự nhiên.
Mèo Ragamuffin
Mèo Ragamuffin là một giống mèo nhà.
Mèo Ragdoll
Ragdoll là tên một nòi mèo với đôi mắt màu xanh dương và bộ lông hai màu tương phản đặc trưng.
Mèo rừng
Mèo rừng (tên khoa học: Felis silvestris), là một giống mèo nhỏ (Felinae) có nguồn gốc từ châu Âu, Tây Á và châu Phi.
Xem Mèo và Mèo rừng
Mèo rừng châu Phi
Mèo rừng châu Phi (Felis silvestris lybica), mèo sa mạc hay Vaalboskat (mèo rừng tối trong ngôn ngữ Afrikaans) là một phân loài của mèo rừng Felis silvestris.
Mèo rừng Na Uy
Mèo rừng Na Uy (tiếng Na Uy: Norsk skogkatt hoặc Norsk skaukatt) là một giống mèo nhà được tìm thấy ở Bắc Âu.
Mèo Rex Cornwall
Mèo Rex Cornwall là một giống mèo nhà.
Mèo Russian Blue
Mèo Nga mắt xanh hay Rusian Blue là giống mèo Nga mắt xanh.
Mèo Savannah
Mèo Savannah là một giống mèo lai, nó là kết quả lai giống giữa một con Linh miêu đồng cỏ và một con mèo nhà.
Mèo sông Đông
Mèo sông Đông hay mèo không lông sông Đông là một nòi mèo nhà không có lông, xuất xứ từ nước Nga.
Mèo Selkirk Rex
Mèo Selkirk Rex hay còn gọi là mèo lông xoăn Selkirk, chúng còn được biết đến với cách miêu tả là “loài mèo khoác bộ lông cừu”.
Mèo Serengeti
Mèo Serengeti là một giống mèo nhà, được phát triển đầu tiên bằng cách lai một con Mèo Bengal (mèo nhà và mèo hoang tạp chủng) và một con Mèo lông ngắn phương Đông.
Mèo Siberia
Mèo Siberia là một giống mèo nhà, có mặt ở Nga trong nhiều thế kỷ, và gần đây đã được phát triển trở thành một giống mèo chính thức, với các tiêu chuẩn được ban hành từ cuối những năm 1980.
Mèo Singapura
Mèo Singapura là một trong những giống mèo có kích thước nhỏ nhất, với đặc điểm là đôi mắt to và tai của nó, lông nâu và chiếc đuôi cụt.
Mèo Snowshoe
Mèo Snowshoe là một giống mèo có nguồn gốc ở Hoa Kỳ vào những năm 1960.
Mèo Sokoke
Mèo Sokoke, còn được gọi với cái tên dài và đầy đủ hơn là Mèo rừng Sokoke và trước đây thì được gọi với tên gọi là Mèo lông ngắn châu Phi) là giống tự nhiên thuộc nhóm mèo nhà, phát triển và tiêu chuẩn hóa bắt đầu vào cuối những năm 1970, từ vùng đất hoang vu Khadzonzo thuộc của Miền Đông, ven biển Kenya.
Mèo Somali
Mèo Somali còn thường được gọi với một biệt danh khác mang tính chất mô tả cao là Mèo Abyssinian lông dài; là một kết quả của một gen lặn trong mèo Abyssinian, mặc dù gen đã được đưa vào vốn gen Abyssinian nhưng chưa được biết là bằng cách thức nào.
Mèo Sphinx
Một con mèo không lông Mèo Sphinx hay còn gọi là mèo không lông Sphinx hay còn được biết đến là mèo Canada, mèo Mexico không lông, tên chúng lấy theo tên theo hình ảnh nhân sư Ai Cập nên còn được gọi là mèo Ai Cập là một giống mèo được phát triển vào thập niên 1960 với đặc điểm là thân thể trần trụi, không có sợi lông nào.
Mèo Tai Cụp
Mèo Tai Cụp (Scottish Fold) là một giống mèo với sự đột biến sinh học tự nhiên gen trội gây ảnh hưởng đến phần sụn toàn thân, khiến cho tai bị "cụp", bẻ ra phía trước và xuống phía đầu, từ đó khiến chúng hay được so sánh rằng trông giống cú.
Mèo Tiffany
Mèo Tiffany, còn được gọi với nhiều tên gọi khác như Mèo Tiffanie, Mèo lông nửa dài châu Á là giống mèo giống với Mèo lông ngắn châu Á, ngoại trừ bộ lông nửa dài của chúng.
Mèo Toyger
Mèo Toyger Mèo Toyger là một giống mèo nhà có nguồn gốc từ Mỹ, nó là giống mèo lông ngắn có nguồn gốc ra đời vào thập niên 1980.
Mèo Turkish Van
Mèo Turkish Van, hay mèo Van Thổ Nhĩ Kỳ, là một giống mèo lông dài có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ, đặc biệt là từ vùng đông nam của nước nàyPond, Grace (ed.) (1972).
Mèo vân hoa California
Mèo vân hoa California hay mèo trang kim California là một nòi mèo nhà có diện mạo gần giống như những loài thú rừng họ Mèo có đốm trên người, ví dụ như mèo rừng, gấm lùn hay báo hoa mai.
Xem Mèo và Mèo vân hoa California
Mèo Xiêm
Mèo Xiêm là một trong những nòi mèo đầu tiên của mèo lông ngắn phương Đông được công nhận.
Xem Mèo và Mèo Xiêm
Mèo York Chocolate
Mèo York Chocolate (hoặc đơn giản là Mèo York) là một giống mèo không phổ biến và tương đối mới của Hoa Kỳ, với một bộ lông dài, chiếc đuôi thon thả và hầu hết trong số mèo giống này có màu hoàn toàn là màu nâu sô cô la.
Mét
Mét (tiếng Pháp: mètre) là đơn vị đo khoảng cách, một trong 7 đơn vị cơ bản trong hệ đo lường quốc tế (SI), viết tắt là m..
Xem Mèo và Mét
Mô men động lượng
Trong vật lý học, đại lượng mô men động lượng (hay mô men xung lượng, động lượng quay) là một tính chất mô men gắn liền với vật thể trong chuyển động quay đo mức độ và phương hướng quay của vật, so với một tâm quay nhất định.
Mặt
Mặt có thể là.
Xem Mèo và Mặt
Muhammad
Muhammad (phiên âm: Môhamet hay Môhammet; tiếng Ả Rập:; sống vào khoảng 570 – 632) được những tín đồ Islam (I xơ lam, Hồi giáo) tin là vị ngôn sứ cuối cùng mà Thiên Chúa (tiếng Ả Rập gọi là Allah) gửi xuống để dẫn dắt nhân loại với thông điệp của I xơ lam.
Xem Mèo và Muhammad
Não
Não người Não cá heo (giữa), não lợn hoang dã (trái), và một mô hình đầy đủ bằng nhựa của não con người (phải) Ở động vật, não, hay còn gọi là óc, là trung tâm điều khiển của hệ thần kinh trung ương, chịu trách nhiệm điều khiển hành vi.
Xem Mèo và Não
Ngủ
Mèo con đang ngủ Trẻ em ngủ Ngủ là một hoạt động tự nhiên theo định kỳ mà những cảm giác và vận động tạm thời bị hoãn lại một cách tương đối, với đặc điểm dễ nhận thấy là cơ thể bất tỉnh hoàn toàn hoặc một phần và sự bất động của gần như hầu hết các cơ bắp.
Xem Mèo và Ngủ
Ngựa
Ngựa (danh pháp hai phần: Equus caballus) là một loài động vật có vú trong họ Equidae, bộ Perissodactyla.
Xem Mèo và Ngựa
Nghiên cứu
Bức phù điêu "Nghiên cứu cầm ngọn đuốc tri thức" (1896) của Olin Levi Warner, ở Tòa nhà Thomas Jefferson, Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Nghiên cứu bao gồm "hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có hệ thống nhằm làm giàu tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hóa và xã hội, và sử dụng vốn tri thức này để tạo ra những ứng dụng mới." Hoạt động nghiên cứu được dùng để thiết lập hay xác nhận các dữ kiện, tái xác nhận kết quả của công trình trước đó, giải quyết những vấn đề mới hay đang tồn tại, chứng minh các định lý, hay phát triển những lý thuyết mới.
Người
Loài người (theo phân loại học là Homo sapiens, tiếng La-tinh nghĩa là "người thông thái" hay "người thông minh", nên cũng được dịch sang tiếng Việt là trí nhân hay người tinh khôn) là loài duy nhất còn sống của tông Hominini, thuộc lớp động vật có vú.
Xem Mèo và Người
Nhà xuất bản Đại học Chicago
Nhà xuất bản Đại học Chicago là một trong những nhà xuất bản đại học lớn nhất và lâu đời nhất ở Hoa Kỳ.
Xem Mèo và Nhà xuất bản Đại học Chicago
Những vị thần trong Tôn giáo Ai Cập cổ đại
Tôn giáo Ai Cập cổ đại là một tôn giáo đa thần.
Xem Mèo và Những vị thần trong Tôn giáo Ai Cập cổ đại
Nước bọt
Nước miếng hay còn gọi là nước dãi và nước bọt là chất tiết có dạng nhờn, trong, hay có bọt, tiết ra từ các tuyến nước bọt vào miệng với nhiều công dụng khác nhau, quan trọng nhất là giúp việc nhai và tiêu hoá thức ăn trước khi nuốt, đồng thời điều hòa độ acid trong miệng giữ cho răng bớt sâu mòn.
Xem Mèo và Nước bọt
Phân
Phân ngựa Phân voi Phân là sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu hóa thông qua hậu môn của người hay động vật.
Xem Mèo và Phân
Phân bộ Dạng mèo
Phân bộ dạng Mèo (danh pháp khoa học: Feliformia hay Feloidea) là một phân bộ trong phạm vi bộ Ăn thịt (Carnivora) và bao gồm các loài 'mèo thật sự' (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut, cầy hương và các đơn vị phân loại có liên quan.
Phân họ Mèo
Felinae là một phân họ của Họ Mèo (Felidae), bao gồm các chi và loài được liệt kê bên dưới.
Phù thủy
Phù thủy là những người thực hành thuật phù thủy, được cho là có năng lực siêu nhiên như bói toán, gọi hồn, giải hạn, chữa bệnh, hoặc nguyền rủa.
Xem Mèo và Phù thủy
Phút
Trong khoa đo lường, một phút là một khoảng thời gian bằng 60 giây, hoặc bằng 1/60 gi.
Xem Mèo và Phút
Rắn
Rắn là tên gọi chung để chỉ một nhóm các loài động vật bò sát ăn thịt, không chân và thân hình tròn dài (cylinder), thuộc phân bộ Serpentes, có thể phân biệt với các loài thằn lằn không chân bằng các đặc trưng như không có mí mắt và tai ngoài.
Xem Mèo và Rắn
Sốt
Một cặp nhiệt độ đo được nhiệt độ là 38.7 °C Sốt là dấu hiệu y khoa thông thường đặc trưng bởi sự gia tăng nhiệt độ cơ thể cao hơn khoảng dao động bình thường của nhiệt độ cơ thể người là 36.5–37.5 °C (98–100 °F).
Xem Mèo và Sốt
Săn mồi
Săn mồi là hành động bản năng sinh tồn của các loài thú vật và côn trùng trong thế giới tự nhiên.
Xem Mèo và Săn mồi
Sinh vật
Trong sinh học và sinh thái học, sinh vật là một cơ thể sống.
Xem Mèo và Sinh vật
Systema Naturae
(đôi khi được viết là với vần æ) là một trong những tác phẩm chính của nhà thực vật học, động vật học và bác sĩ người Thụy Điển Carolus Linnaeus (1707-1778) và sách này giới thiệu về phân loại học Linnaean.
Tai
Tai người Tai là giác quan phát hiện âm thanh.
Xem Mèo và Tai
Tắm
Một Samurai đang tắm Tắm là việc làm sạch cơ thể ở người và động vật.
Xem Mèo và Tắm
Thính giác
Thính giác là một trong năm giác quan.
Thạch sùng
Thạch sùng (danh pháp khoa học: Hemidactylus frenatus) là loài bò sát bản địa Đông Nam Á. Thạch sùng thường bò trên tường nhà để tìm thức ăn như nhện, ruồi muỗi, kiến, gián...
Thần thoại
Thần thoại là sáng tạo của trí tưởng tượng tập thể toàn dân, phản ánh khái quát hóa hiện thực dưới dạng những vị thần được nhân cách hóa hoặc những sinh thể có linh hồnMục từ Thần thoại, trong 150 thuật ngữ văn học, Lại Nguyên Ân biên soạn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, H.
Thần thoại Bắc Âu
Rune. Đặt ở Rök, Thụy Điển. Thần thoại Bắc Âu bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng thời kỳ tiền Kitô giáo, cùng với các truyền thuyết của cư dân vùng Scandinavia, kể cả những người định cư trên đảo Iceland - nơi tìm thấy nhiều tư liệu viết của thần thoại Bắc Âu.
Thời đại đồ sắt
Trong khảo cổ học, thời đại đồ sắt là một giai đoạn trong phát triển của loài người, trong đó việc sử dụng các dụng cụ bằng sắt như là các công cụ và vũ khí là nổi bật.
Thời đại Khám phá
Một trong những bản đồ quan trọng vẽ trong Thời đại khám phá. Thời đại Khám phá hay Những khám phá lớn về địa lý là cách gọi thông thường về những khám phá địa lý đạt được trong khoảng giữa thế kỉ 15 và thế kỉ 16, đặc biệt là sự kiện: bơi thuyền vượt qua Mũi Hảo Vọng của Bartolomeu Diaz vào năm 1488, việc Cristoforo Colombo phát hiện ra Châu Mĩ vào năm 1492, rồi sau đó là việc xâm chiếm nó, cuộc du hành của Vasco da Gama đến Ấn Độ vào năm 1498 và chuyến viễn du vòng quanh thế giới của Ferdynand Magellan trong những năm 1519-1522.
Thực vật có mạch
Thực vật có mạch là các nhóm thực vật có các mô hóa gỗ để truyền dẫn nước, khoáng chất và các sản phẩm quang hợp trong cơ thể.
Thị giác
Thị giác là khả năng nhận và diễn giải thông tin từ ánh sáng đi vào mắt.
Xem Mèo và Thị giác
The New York Times
Tòa soạn cũ của ''The New York Times'' tại số 229 Đường 43 Tây ở Thành phố New York The New York Times (tên tiếng Việt: Thời báo Niu-Oóc, Thời báo Nữu Ước hay Nữu Ước Thời báo) là một nhật báo được xuất bản tại Thành phố New York bởi Arthur O.
Theria
Theria (từ tiếng Hy Lạp: θηρίον, thú, dã thú) là một danh pháp khoa học để chỉ một phân lớp hay một siêu cohort trong lớp Thú (Mammalia), tùy theo cách thức phân loại áp dụng với đặc điểm chung là sinh ra các con non mà không phải sử dụng tới trứng có vỏ bao bọc, bao gồm hai nhóm.
Xem Mèo và Theria
Thuần hóa
cừu cùng là những động vật đầu tiên được thuần hóa. Thuần hóa là cách thức mà nhờ đó một số lượng động vật hoặc thực vật qua sự chọn lọc nhân tạo, trở thành lương thực dự trữ và chịu sự điều khiển của con người.
Xem Mèo và Thuần hóa
Trí nhớ
Trí nhớ là một khả năng của các sinh vật sinh sống có thể lưu giữ những thông tin về môi trường bên ngoài tác động lên cơ thể, cũng như các phản ứng xảy ra trong cơ thể và tái hiện thông tin được lưu giữ hoặc kinh nghiệm cũ để sử dụng chúng trong lĩnh vực ý thức hoặc tập tính.
Xem Mèo và Trí nhớ
Trung Cổ
''Thánh Giá Mathilde'', chiếc thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. Thời kỳ Trung Cổ (hay Trung Đại) là giai đoạn trong lịch sử châu Âu bắt đầu từ sự sụp đổ của Đế quốc Tây Rôma vào thế kỷ 5, kéo dài tới thế kỉ 15, hòa vào thời Phục hưng và Thời đại khám phá.
Xem Mèo và Trung Cổ
Truyền thuyết
Truyền thuyết là tên gọi dùng để chỉ một nhóm những sáng tác dân gian truyền miệng nhằm lý giải một số hiện tượng tự nhiên, sự kiện lịch s. Đặc điểm chung của chúng thể hiện các yếu tố kỳ diệu, huyễn tưởng, nhưng lại được cảm nhận là xác thực, diễn ra ở ranh giới giữa thời gian lịch sử và thời gian thần thoại, hoặc diễn ra ở thời gian lịch s.
Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các Anh Quốc
Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các (Chief Mouser to the Cabinet Office) là chức danh cho chú mèo sống tại Phủ Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland ở Số 10 Phố Downing.
Xem Mèo và Trưởng quan Bắt Chuột tại Văn phòng Nội các Anh Quốc
Ung thư
apoptosis hoặc kiếm chế tế bào; tuy nhiên, những tế bào ung thư bằng cách nào đó đã tránh những con đường trên và tăng sinh không thể kiểm soát Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn).
Xem Mèo và Ung thư
Ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng là một trong những ung thư đường sinh dục thường gặp nhất ở phụ nữ.
Xem Mèo và Ung thư buồng trứng
Vàng
Vàng là tên nguyên tố hoá học có ký hiệu Au (L. aurum) và số nguyên tử 79 trong bảng tuần hoàn.
Xem Mèo và Vàng
Vũ khí
Vũ khí (chữ Hán 武器) nghĩa: vũ là võ thuật, quân sự; khí là đồ dùng, là các đồ vật được sử dụng để chiến đấu.
Xem Mèo và Vũ khí
Vệ sinh
Các thiếu nữ đang tắm rửa (tranh trên bình cổ) Vệ sinh là những quy tắc giữ gìn sự sạch sẽ cho bản thân và môi trường xung quanh nhằm phòng bệnh, giữ gìn và tăng cường sức khỏe.
Xem Mèo và Vệ sinh
Vị
Vị giác là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp.
Xem Mèo và Vị
Văn phòng
Một văn phòng ở Mỹ Văn phòng hay công sở là tên gọi chỉ chung về một phòng hoặc khu vực làm việc khác trong đó mọi người làm việc hay là những tòa nhà được thiết kế, bố trí để sử dụng hoặc cho thuê đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện các hoạt động văn phòng (liên quan đến giấy tờ, sổ sách, máy vi tính....), Văn phòng cũng có thể biểu thị một vị trí hay một bộ phận trong một tổ chức với các nhiệm vụ cụ thể gắn liền với các hoạt động liên quan đến những công việc chung, đối nội, đối ngoại, quản lý công sở của tổ chức đó (Văn phòng Sở, hay văn phòng được đặt trong các cơ quan, tổ chức, công ty và thường có các chức danh Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng...).
Xem Mèo và Văn phòng
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Xem Mèo và Việt Nam
Vuốt
Vuốt hay móng vuốt là những cái móng cong, có đầu nhọn, được tìm thấy ở phần cuối của một ngón chân hoặc ngón tay trong hầu hết các loài động vật có màng ối (gồm động vật có vú, bò sát và chim).
Xem Mèo và Vuốt
Xanh lam
Màu xanh lam là một trong ba màu gốc hay màu cơ bản.
Xem Mèo và Xanh lam
Xanh lá cây
Màu xanh lá cây hay màu (xanh) lục là màu sắc hay gặp trong tự nhiên.
Xúc giác
Rờ tay vào tường Xúc giác là những cảm giác có được khi đụng chạm, tiếp xúc bằng da (qua tay, chân...). Nnững nhận thức này được coi là một trong năm giác quan của động vật có thể nhận biết hay ước lượng cấu tạo bề mặt, trọng lượng, độ lớn, độ nóng của vật chất hay đối tượng qua tiếp xúc bằng da, qua các động tác như rờ, nắn, nâng, cọ xát, ôm...
Xem Mèo và Xúc giác
Xương
300px Xương của động vật (thuộc hệ vận động) đảm nhận các vai trò trong việc tạo hình cơ thể, tạo các khoang chứa cơ quan nội tạng, hỗ trợ quá trình vận động, là nơi sản sinh của các tế bào máu....
Xem Mèo và Xương
Xương đòn
Trong giải phẫu cơ thể người, xương đòn được xếp loại là một xương dài tạo nên một phần của bả vai.
Xem Mèo và Xương đòn
Ypres
Ypres, Ieper (tên chính thức trong tiếng Hà Lan), Yper (Tây-Flemish), hay Ypern (tiếng Đức), là một đô thị thuộc tỉnh Tây Flanders.
Xem Mèo và Ypres
1 tháng 8
Ngày 1 tháng 8 là ngày thứ 213 (214 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Mèo và 1 tháng 8
13 tháng 7
Ngày 13 tháng 7 là ngày thứ 194 (195 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
1999
Theo lịch Gregory, năm 1999 (số La Mã: MCMXCIX) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu.
Xem Mèo và 1999
2002
2002 (số La Mã: MMII) là một năm thường bắt đầu vào thứ ba trong lịch Gregory.
Xem Mèo và 2002
2003
2003 (số La Mã: MMIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư trong lịch Gregory.
Xem Mèo và 2003
2006
2006 (số La Mã: MMVI) là một năm thường bắt đầu vào chủ nhật trong lịch Gregory.
Xem Mèo và 2006
31 tháng 3
Ngày 31 tháng 3 là ngày thứ 90 (91 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
6 tháng 1
Ngày 6 tháng 1 là ngày thứ 6 trong lịch Gregory.
Xem Mèo và 6 tháng 1
9 tháng 7
Ngày 9 tháng 7 là ngày thứ 190 (191 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Mèo và 9 tháng 7
Xem thêm
Chi Mèo
Từ tiếng Anh
- Chó
- Chiến binh quá khích
- Cu li
- Gay
- Hallelujah
- Kung fu
- Mèo
- OK
- Orient
- Phù thủy
- Phu nhân
- Pneumonoultramicroscopicsilicovolcanoconiosis
- Shemale
- Thou
- Tổng thống
- Từ dài nhất trong tiếng Anh
Động vật đã được thuần hóa
- Bò
- Bò Tây Tạng
- Bò nhà
- Bò tót nhà
- Bò u
- Beefalo
- Bồ câu nhà
- Canis lupus dingo
- Capra aegagrus cretica
- Chó
- Chim yến hót
- Chuột lang nhà
- Chồn sương
- Con lai ngan vịt
- Cừu
- Cừu lai dê
- Dê
- Dzo
- Gà
- Gà sao nhà
- Gà tây nhà
- Giống vật nuôi
- Heo nhà
- Khỉ nuôi
- Koi
- La (động vật)
- Lạc đà
- Lạc đà hai bướu
- Lạc đà không bướu
- Lạc đà một bướu
- Lừa
- Lừa la
- Mèo
- Ngỗng nhà
- Ngựa
- Nhím kiểng
- Nuôi trồng thủy sản
- Súc vật
- Sự thuần hóa động vật
- Thú cưng bỏ túi
- Thỏ nhà
- Trâu
- Tằm
- Vật nuôi thất lạc
- Vịt nhà
- Yakalo
Còn được gọi là Con mèo, Felis catus, Felis silvestris catus, Mèo con (phim hoạt hình), Mèo mướp, Mèo nhà.