Những điểm tương đồng giữa Minh Mạng và Niên biểu lịch sử Việt Nam
Minh Mạng và Niên biểu lịch sử Việt Nam có 27 điểm chung (trong Unionpedia): Ang Duong, Đại Việt, Đế quốc thực dân Pháp, Bảo hộ, Bắc Kỳ, Cố đô Huế, Chân Lạp, Châu Âu, Chiến tranh Việt–Xiêm (1833-1834), Gia Long, Hoa Kỳ, Lào, Lê Thái Tổ, Liên bang Đông Dương, Miền Nam (Việt Nam), Nam Kỳ, Nhà Hồ, Nhà Lê trung hưng, Nhà Nguyễn, Nhà Tây Sơn, Nhà Trần, Pháp, Thành phố Hồ Chí Minh, Trấn Tây Thành, Trung Kỳ, Việt Nam, Xiêm.
Ang Duong
Mộ vua Ang Duong. Preah Bat Ang Duong(1796-19 tháng 5 năm 1860) (trị vì 1841-1844, 1845-1860), (ព្រះបាទ អង្គ ឌួង), tên phiên âm Hán-Việt là Nặc Ông Đôn hay Nặc Ông Giun, là vua của Campuchia.
Ang Duong và Minh Mạng · Ang Duong và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Đại Việt
Đại Việt (chữ Hán: 大越) tức Đại Việt quốc (chữ Hán: 大越國) là quốc hiệu Việt Nam tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm 1054 đến năm 1400 và từ năm 1428 đến năm 1805.
Minh Mạng và Đại Việt · Niên biểu lịch sử Việt Nam và Đại Việt ·
Đế quốc thực dân Pháp
Đế quốc thực dân Pháp (tiếng Pháp: Empire colonial français) - hay Đại Pháp (tiếng Pháp: Grande france) - là tên gọi liên minh các lãnh địa và thuộc địa do nước Pháp khống chế từ thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX.
Minh Mạng và Đế quốc thực dân Pháp · Niên biểu lịch sử Việt Nam và Đế quốc thực dân Pháp ·
Bảo hộ
Bảo hộ theo luật quốc tế là một thể thức chính trị khi một lãnh thổ tự trị có một xứ khác bảo vệ về mặt ngoại giao hoặc quốc phòng sự.
Bảo hộ và Minh Mạng · Bảo hộ và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Bắc Kỳ
Nụ cười cô gái Bắc Kỳ, 1905. Bắc Kỳ (chữ Hán: 北圻) là địa danh do vua Minh Mạng ấn định vào năm 1834 để mô tả lãnh địa từ tỉnh Ninh Bình trở ra cực Bắc Đại Nam, thay cho địa danh Bắc Thành đã tỏ ra kém phù hợp.
Bắc Kỳ và Minh Mạng · Bắc Kỳ và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Cố đô Huế
Cố đô Huế từng là thủ đô của Việt Nam từ năm 1802, sau khi vua Gia Long tức Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi hoàng đế, mở đầu cho nhà Nguyễn - vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Cố đô Huế và Minh Mạng · Cố đô Huế và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Chân Lạp
Chân Lạp (tiếng Khmer: ចេនឡា / Chenla, phát âm: Chên-la; Hán-Việt: 真臘) có lẽ là nhà nước đầu tiên của người Khmer tồn tại trong giai đoạn từ khoảng năm 550 tới năm 802 trên phần phía nam của bán đảo Đông Dương gồm cả Campuchia và một số tỉnh phía Nam của Việt Nam hiện đại.
Chân Lạp và Minh Mạng · Chân Lạp và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Châu Âu
Bản đồ thế giới chỉ vị trí của châu Âu Hình châu Âu tổng hợp từ vệ tinh Châu Âu về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên phần cực tây của đại lục Á-Âu, hay thậm chí Âu Phi Á, tùy cách nhìn.
Châu Âu và Minh Mạng · Châu Âu và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Chiến tranh Việt–Xiêm (1833-1834)
Chiến tranh Việt – Xiêm (1833-1834) là một cuộc chiến gồm hai đợt tấn công của quân Xiêm vào lãnh thổ Đại Nam (Việt Nam ngày nay).
Chiến tranh Việt–Xiêm (1833-1834) và Minh Mạng · Chiến tranh Việt–Xiêm (1833-1834) và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Gia Long
Gia Long (8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), húy là Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎), thường được gọi tắt là Nguyễn Ánh (阮暎), là vị hoàng đế đã sáng lập nhà Nguyễn, triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Gia Long và Minh Mạng · Gia Long và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ, còn gọi là Mỹ, tên gọi đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp chúng quốc Mỹ (tiếng Anh: United States of America viết tắt là U.S. hoặc USA), là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc khu liên bang.
Hoa Kỳ và Minh Mạng · Hoa Kỳ và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Lào
Lào (ລາວ,, Lāo), tên chính thức là nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, (tiếng Lào: ສາທາລະນະລັດ ປະຊາທິປະໄຕ ປະຊາຊົນລາວ, Sathalanalat Paxathipatai Paxaxon Lao) là một quốc gia nội lục tại Đông Nam Á, phía tây bắc giáp với Myanmar và Trung Quốc, phía đông giáp Việt Nam, phía tây nam giáp Campuchia, phía tây và tây nam giáp Thái Lan.
Lào và Minh Mạng · Lào và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Lê Thái Tổ
Lê Thái Tổ (chữ Hán: 黎太祖; 10 tháng 9, 1385 – 5 tháng 10, 1433), tên thật là Lê Lợi (黎利), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà Hậu Lê – triều đại lâu dài nhất trong lịch sử Việt Nam.
Lê Thái Tổ và Minh Mạng · Lê Thái Tổ và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Liên bang Đông Dương
Tiến trình xâm lược của thực dân Pháp và Anh ở Đông Nam Á Liên bang Đông Dương thuộc Pháp vào năm 1905. Bản đồ này bao gồm cả lãnh thổ của Xiêm (màu tím) thuộc "vùng ảnh hưởng" của Pháp. Liên bang Đông Dương (tiếng Pháp: Union Indochinoise; tiếng Khmer: សហភាពឥណ្ឌូចិន), đôi khi gọi là Đông Dương thuộc Pháp (tiếng Pháp: Indochine française) hoặc Đông Pháp, là lãnh thổ nằm dưới quyền cai trị của thực dân Pháp nằm ở khu vực Đông Nam Á. Liên bang bao gồm sáu xứ: Nam Kỳ (Cochinchine), Bắc Kỳ (Tonkin), Trung Kỳ (Annam), Lào (Laos), Campuchia (Cambodge) và Quảng Châu Loan (Kouang-Tchéou-Wan).
Liên bang Đông Dương và Minh Mạng · Liên bang Đông Dương và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Miền Nam (Việt Nam)
Miền Nam Việt Nam là một khái niệm để chỉ vùng địa lý ở phía nam nước Việt Nam.
Minh Mạng và Miền Nam (Việt Nam) · Miền Nam (Việt Nam) và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Nam Kỳ
Nam Kỳ (chữ Hán: 南圻) là lãnh thổ cực Nam của nước Đại Nam triều Nguyễn, là một trong ba kỳ hợp thành nước Việt Nam.
Minh Mạng và Nam Kỳ · Nam Kỳ và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Nhà Hồ
Nhà Hồ (chữ Hán: 胡朝, Hồ Triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi giành được quyền lực từ tay nhà Trần và chấm dứt khi Hồ Hán Thương bị quân Minh bắt vào năm 1407 – tổng cộng là 7 năm.
Minh Mạng và Nhà Hồ · Nhà Hồ và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Nhà Lê trung hưng
Nhà Lê trung hưng (chữ Hán: 中興黎朝, 1533–1789) là giai đoạn tiếp theo của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (tiếp nối nhà Lê Sơ) trong lịch sử phong kiến Việt Nam, được thành lập sau khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được đưa lên ngôi báu.
Minh Mạng và Nhà Lê trung hưng · Nhà Lê trung hưng và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.
Minh Mạng và Nhà Nguyễn · Nhà Nguyễn và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Nhà Tây Sơn
Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).
Minh Mạng và Nhà Tây Sơn · Nhà Tây Sơn và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Nhà Trần
Nhà Trần hoặc Trần triều (nhà Trần Trần triều) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Trần Cảnh lên ngôi vào năm 1225, sau khi được Lý Chiêu Hoàng truyền ngôi.
Minh Mạng và Nhà Trần · Nhà Trần và Niên biểu lịch sử Việt Nam ·
Pháp
Pháp (tiếng Pháp: France), tên chính thức là nước Cộng hòa Pháp (République française), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại.
Minh Mạng và Pháp · Niên biểu lịch sử Việt Nam và Pháp ·
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam.
Minh Mạng và Thành phố Hồ Chí Minh · Niên biểu lịch sử Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh ·
Trấn Tây Thành
Vùng đất Cao Miên do Đại Nam bảo hộ (tô màu hồng). Phần gạch chéo là phần đất lập trấn Tây Thành. Trấn Tây Thành (chữ Hán: 鎮西城, chữ Khmer: ត្រាន តាយ ថាញ់) là một Trấn của nước Đại Nam nhà Nguyễn giai đoạn 1835 đến 1841.
Minh Mạng và Trấn Tây Thành · Niên biểu lịch sử Việt Nam và Trấn Tây Thành ·
Trung Kỳ
Trung Kỳ (chữ Hán: 中圻) là tên gọi do vua Minh Mạng đặt ra cho phần giữa của Việt Nam năm 1834.
Minh Mạng và Trung Kỳ · Niên biểu lịch sử Việt Nam và Trung Kỳ ·
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Minh Mạng và Việt Nam · Niên biểu lịch sử Việt Nam và Việt Nam ·
Xiêm
Xiêm (tiếng Thái Lan: สยาม; chuyển tự: Siam), còn gọi là Xiêm La, là quốc hiệu chính thức của Thái Lan từ thời nhà Chakri được thành lập năm 1782 cho đến ngày 23 tháng 6 năm 1939.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Minh Mạng và Niên biểu lịch sử Việt Nam
- Những gì họ có trong Minh Mạng và Niên biểu lịch sử Việt Nam chung
- Những điểm tương đồng giữa Minh Mạng và Niên biểu lịch sử Việt Nam
So sánh giữa Minh Mạng và Niên biểu lịch sử Việt Nam
Minh Mạng có 282 mối quan hệ, trong khi Niên biểu lịch sử Việt Nam có 193. Khi họ có chung 27, chỉ số Jaccard là 5.68% = 27 / (282 + 193).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Minh Mạng và Niên biểu lịch sử Việt Nam. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: