Những điểm tương đồng giữa Lớp Thú và Đại bộ Thú phương Bắc
Lớp Thú và Đại bộ Thú phương Bắc có 24 điểm chung (trong Unionpedia): Afrotheria, Động vật, Động vật có dây sống, Bộ Ăn thịt, Bộ Cá voi, Bộ Chuột chù, Bộ Dơi, Bộ Gặm nhấm, Bộ Guốc chẵn, Bộ Guốc lẻ, Bộ Linh trưởng, Bộ Nhiều răng, Bộ Thỏ, Epitheria, Euarchontoglires, Glires, Họ Chồn bay, Họ Nhím chuột, Kỷ Creta, Laurasiatheria, Lớp Thú, Tê tê, Theria, Xenarthra.
Afrotheria
Afrotheria (có nghĩa là Thú châu Phi) là một nhánh động vật có vú, các thành viên còn sinh tồn của nhánh này hoặc hiện đang cư ngụ ở châu Phi hoặc nguồn gốc châu Phi: chuột chũi vàng, chuột chù voi (còn được gọi là sengis), tenrec, lợn đất, đa man, voi, bò biển, và một số phân nhánh đã tuyệt chủng.
Afrotheria và Lớp Thú · Afrotheria và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Động vật
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.
Lớp Thú và Động vật · Đại bộ Thú phương Bắc và Động vật ·
Động vật có dây sống
Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.
Lớp Thú và Động vật có dây sống · Đại bộ Thú phương Bắc và Động vật có dây sống ·
Bộ Ăn thịt
Bộ Ăn thịt (danh pháp khoa học: Carnivora) là bộ bao gồm trên 260 loài động vật có vú.
Bộ Ăn thịt và Lớp Thú · Bộ Ăn thịt và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Bộ Cá voi
Bộ Cá voi (danh pháp khoa học: Cetacea), nguồn gốc từ tiếng La tinh cetus, cá voi) bao gồm các loài cá voi, cá heo và cá nhà táng. Tuy trong tên gọi của chúng có từ cá, nhưng chúng không phải là cá mà là các loài động vật có vú thật sự. Cetus là từ trong tiếng La tinh và được sử dụng trong các tên gọi sinh học để mang nghĩa "cá voi"; ý nghĩa nguyên thủy của nó là "động vật lớn ở biển" là tổng quát hơn. Nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ketos ("quái vật biển"). Cá voi học là một nhánh của khoa học hải dương gắn liền với nghiên cứu các loài cá voi. Các loài thú dạng cá voi là các loài thú chủ yếu đã thích nghi đầy đủ với cuộc sống dưới nước. Cơ thể của chúng có dạng tựa hình thoi (hình con suốt). Các chi trước bị biến đổi thành chân chèo. Các chi sau nhỏ là cơ quan vết tích; chúng không gắn vào xương sống và bị ẩn trong cơ thể. Đuôi có các thùy đuôi nằm ngang (ở cá thật sự thì các thùy đuôi nằm dọc). Các loài cá voi gần như không có lông, và chúng được cách nhiệt bởi một lớp mỡ cá voi dày. Khi xét tổng thể như một nhóm động vật thì các loài cá voi đáng chú ý ở chỗ chúng có trí thông minh cao. Bộ Cá voi chứa khoảng 90 loài, gần như tất cả là động vật đại dương, ngoại trừ 5 loài cá heo nước ngọt. Các loài còn sinh tồn trong bộ này được chia thành 2 phân bộ là Mysticeti (cá voi tấm sừng) và Odontoceti (cá voi có răng, bao gồm trong đó cả các loài cá heo).
Bộ Cá voi và Lớp Thú · Bộ Cá voi và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Bộ Chuột chù
Bộ Chuột chù (danh pháp khoa học: Soricomorpha) là một nhánh sinh học trong lớp động vật có vú (lớp Thú).
Bộ Chuột chù và Lớp Thú · Bộ Chuột chù và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Bộ Dơi
Bộ Dơi (danh pháp khoa học: Chiroptera) là bộ có số lượng loài nhiều thứ hai trong lớp Thú với khoảng 1.100 loài, chiếm 20% động vật có vú (đứng đầu là bộ Gặm nhấm chiếm 40% số loài).
Bộ Dơi và Lớp Thú · Bộ Dơi và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Bộ Gặm nhấm
Bộ Gặm nhấm (danh pháp khoa học: Rodentia) là một bộ trong lớp Thú, còn gọi chung là động vật gặm nhấm, với đặc trưng là hai răng cửa liên tục phát triển ở hàm trên và hàm dưới và cần được giữ ngắn bằng cách gặm nhấm.
Bộ Gặm nhấm và Lớp Thú · Bộ Gặm nhấm và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Bộ Guốc chẵn
Bộ Guốc chẵn là tên gọi của một bộ động vật có danh pháp khoa học là Artiodactyla trong lớp Thú (Mammalia).
Bộ Guốc chẵn và Lớp Thú · Bộ Guốc chẵn và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Bộ Guốc lẻ
Bộ Guốc lẻ hay bộ Móng guốc ngón lẻ hoặc bộ Ngón lẻ (danh pháp khoa học: Perissodactyla) là các động vật có vú gặm cỏ hay các cành, chồi non.
Bộ Guốc lẻ và Lớp Thú · Bộ Guốc lẻ và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Bộ Linh trưởng
brachiating; the orang at the bottom center is knuckle-walking. ''Homo sapiens'', a member of the order Primates haplorrhine Linh trưởng (danh pháp khoa học: Primates) là một bộ thuộc giới động vật (Animalia), ngành động vật có dây sống (Chordata), phân ngành động vật có xương sống, lớp Thú (hay động vật có vú) (Mammalia).
Bộ Linh trưởng và Lớp Thú · Bộ Linh trưởng và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Bộ Nhiều răng
Bộ Nhiều răng (tên khoa học: Scandentia) là một bộ nhỏ gồm các loài động vật có vú sống trong các khu rừng nhiệt đới của Đông Nam Á. Bộ này gồm các họ Tupaiidae (đồi, nhen) và Ptilocercidae.
Bộ Nhiều răng và Lớp Thú · Bộ Nhiều răng và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Bộ Thỏ
Bộ Thỏ dùng để chỉ các loài trong bộ Lagomorpha, gồm hai họ còn sinh tồn: Leporidae.
Bộ Thỏ và Lớp Thú · Bộ Thỏ và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Epitheria
Epitheria bao gồm tất cả các loài thú có nhau thai ngoại trừ Xenarthra.
Epitheria và Lớp Thú · Epitheria và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Euarchontoglires
Euarchontoglires (đồng nghĩa Supraprimates) là một nhánh (liên bộ) động vật có vú, các thành viên còn sinh tồn trong nhánh này được chia thành 5 nhóm: Rodentia (gặm nhấm), Lagomorpha (thỏ), Scandentia (đồi, nhen), Dermoptera (chồn bay) và Primates (linh trưởng, bao gồm cả con người).
Euarchontoglires và Lớp Thú · Euarchontoglires và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Glires
Glires (tiếng Latinh glīrēs nghĩa là chuột sóc) là một nhánh động vật có vú bao gồm Rodentia và Lagomorpha.
Glires và Lớp Thú · Glires và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Họ Chồn bay
Chồn bay là tên của một nhóm động vật có vú bay lướt sống trên cây ở Đông Nam Á. Hai loài chồn bay còn sót lại cùng nhau tạo nên họ Cynocephalidae và bộ Dermoptera.
Họ Chồn bay và Lớp Thú · Họ Chồn bay và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Họ Nhím chuột
Họ Nhím chuột (tên khoa học: Erinaceidae) là một họ động vật có vú trong bộ Erinaceomorpha.
Họ Nhím chuột và Lớp Thú · Họ Nhím chuột và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Kỷ Creta
Kỷ Phấn trắng hay kỷ Creta là một đơn vị chính trong niên đại địa chất, bắt đầu từ khi kết thúc kỷ Jura khoảng 145,5 ± 4,0 triệu năm trước cho đến khi bắt đầu thế Paleocen của phân đại đệ Tam vào khoảng 65,5 ± 0,3 Ma.
Kỷ Creta và Lớp Thú · Kỷ Creta và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Laurasiatheria
Laurasiatheria là một nhóm lớn của thú có nhau thai, được cho là có nguồn gốc từ vùng phía bắc của siêu lục địa Laurasia.
Laurasiatheria và Lớp Thú · Laurasiatheria và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Lớp Thú
Lớp Thú (danh pháp khoa học: Mammalia, còn được gọi là Động vật có vú hoặc Động vật hữu nhũ) là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới (neocortex, một khu vực của não).
Lớp Thú và Lớp Thú · Lớp Thú và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Tê tê
Tê tê hay còn gọi là trút, xuyên sơn, là các loài động vật có vú thuộc Bộ Tê tê (Pholidota).
Lớp Thú và Tê tê · Tê tê và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Theria
Theria (từ tiếng Hy Lạp: θηρίον, thú, dã thú) là một danh pháp khoa học để chỉ một phân lớp hay một siêu cohort trong lớp Thú (Mammalia), tùy theo cách thức phân loại áp dụng với đặc điểm chung là sinh ra các con non mà không phải sử dụng tới trứng có vỏ bao bọc, bao gồm hai nhóm.
Lớp Thú và Theria · Theria và Đại bộ Thú phương Bắc ·
Xenarthra
Xenarthra là một nhóm động vật có vú nhau thai tồn tại ngày nay ở châu Mỹ và gồm thú ăn kiến, lười cây, và tatu.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lớp Thú và Đại bộ Thú phương Bắc
- Những gì họ có trong Lớp Thú và Đại bộ Thú phương Bắc chung
- Những điểm tương đồng giữa Lớp Thú và Đại bộ Thú phương Bắc
So sánh giữa Lớp Thú và Đại bộ Thú phương Bắc
Lớp Thú có 132 mối quan hệ, trong khi Đại bộ Thú phương Bắc có 31. Khi họ có chung 24, chỉ số Jaccard là 14.72% = 24 / (132 + 31).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lớp Thú và Đại bộ Thú phương Bắc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: