Những điểm tương đồng giữa Lịch sử toán học và Nhóm (toán học)
Lịch sử toán học và Nhóm (toán học) có 30 điểm chung (trong Unionpedia): Augustin-Louis Cauchy, Định lý lớn Fermat, Évariste Galois, Carl Friedrich Gauß, Giải tích phức, Giải tích toán học, Hình học, Hoán vị, Hy Lạp cổ đại, Khoa học máy tính, Lũy thừa, Lý thuyết nhóm, Ma trận (toán học), Nhóm Lie, Phân số, Phép chia, Phương trình đại số, Phương trình bậc ba, Phương trình bậc bốn, Phương trình bậc hai, Phương trình vi phân, Số nguyên, Số nguyên tố, Tích phân, Tô pô, Thời gian, Thuật toán, Toán học, Vật lý học, 0 (số).
Augustin-Louis Cauchy
Augustin-Louis Cauchy (đôi khi tên họ được viết Cô-si) là một nhà toán học người Pháp sinh ngày 21 tháng 8 năm 1789 tại Paris và mất ngày 23 tháng 5 năm 1857 cũng tại Paris.
Augustin-Louis Cauchy và Lịch sử toán học · Augustin-Louis Cauchy và Nhóm (toán học) ·
Định lý lớn Fermat
Pierre de Fermat Phương trình Định lý cuối của Fermat (hay còn gọi là Định lý lớn Fermat) là một trong những định lý nổi tiếng trong lịch sử toán học.
Lịch sử toán học và Định lý lớn Fermat · Nhóm (toán học) và Định lý lớn Fermat ·
Évariste Galois
Évariste Galois (25 tháng 10 năm 1811 – 31 tháng 5 năm 1832) là một thiên tài toán học người Pháp đoản mệnh, nhưng các công trình toán học ông để lại là một đề tài rất quan trọng cho việc tìm nghiệm của các phương trình đa thức bậc cao hơn 4 thông qua việc xây dựng lý thuyết nhóm trừu tượng mà ngày nay được gọi là lý thuyết nhóm Galois, một nhánh quan trọng của đại số trừu tượng.
Évariste Galois và Lịch sử toán học · Évariste Galois và Nhóm (toán học) ·
Carl Friedrich Gauß
Carl Friedrich Gauß (được viết phổ biến hơn với tên Carl Friedrich Gauss; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều đóng góp lớn cho các lĩnh vực khoa học, như lý thuyết số, giải tích, hình học vi phân, khoa trắc địa, từ học, tĩnh điện học, thiên văn học và quang học.
Carl Friedrich Gauß và Lịch sử toán học · Carl Friedrich Gauß và Nhóm (toán học) ·
Giải tích phức
Giải tích phức, hay còn gọi là lý thuyết hàm biến phức, là một nhánh của toán học nghiên cứu các hệ hàm số một hay nhiều biến và các biến số đều là số phức(các ánh xạ giữa C^n và C^m).
Giải tích phức và Lịch sử toán học · Giải tích phức và Nhóm (toán học) ·
Giải tích toán học
Giải tích toán học (tiếng Anh: mathematical analysis), còn gọi đơn giản là giải tích, là ngành toán học nghiên cứu về các khái niệm giới hạn, đạo hàm, tích phân...
Giải tích toán học và Lịch sử toán học · Giải tích toán học và Nhóm (toán học) ·
Hình học
Hình minh họa định lý Desargues, một kết quả quan trọng trong hình học Euclid Hình học là một phân nhánh của toán học liên quan đến các câu hỏi về hình dạng, kích thước, vị trí tương đối của các hình khối, và các tính chất của không gian.
Hình học và Lịch sử toán học · Hình học và Nhóm (toán học) ·
Hoán vị
Trong toán học, đặc biệt là trong đại số trừu tượng và các lĩnh vực có liên quan, một hoán vị là một song ánh từ một tập hợp hữu hạn X vào chính nó.
Hoán vị và Lịch sử toán học · Hoán vị và Nhóm (toán học) ·
Hy Lạp cổ đại
Hy Lạp cổ đại là một nền văn minh thuộc về một thời kỳ lịch sử của Hy Lạp khởi đầu từ thời kỳ Tăm tối của Hy Lạp khoảng từ thế kỷ XII cho tới thế kỷ thứ IX TCN và kéo dài đến cuối thời kỳ cổ đại (khoảng năm 600 Công Nguyên).
Hy Lạp cổ đại và Lịch sử toán học · Hy Lạp cổ đại và Nhóm (toán học) ·
Khoa học máy tính
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và áp dụng các cơ sở này.
Khoa học máy tính và Lịch sử toán học · Khoa học máy tính và Nhóm (toán học) ·
Lũy thừa
Lũy thừa một phép toán hai ngôi của toán học thực hiện trên hai số a và b, kết quả của phép toán lũy thừa là tích số của phép nhân có b thừa số a nhân với nhau.
Lũy thừa và Lịch sử toán học · Lũy thừa và Nhóm (toán học) ·
Lý thuyết nhóm
Trong toán học và đại số trừu tượng, lý thuyết nhóm nghiên cứu về cấu trúc đại số như nhóm.
Lý thuyết nhóm và Lịch sử toán học · Lý thuyết nhóm và Nhóm (toán học) ·
Ma trận (toán học)
Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất của ma trận '''A'''. Trong toán học, ma trận là một mảng chữ nhật—các số, ký hiệu, hoặc biểu thức, sắp xếp theo hàng và cột—mà mỗi ma trận tuân theo những quy tắc định trước.
Lịch sử toán học và Ma trận (toán học) · Ma trận (toán học) và Nhóm (toán học) ·
Nhóm Lie
Trong toán học, một nhóm Lie, được đặt tên theo nhà toán học người Na Uy là Sophus Lie (IPA pronunciation:, đọc như là "Lee"), là một nhóm (group) cũng là một đa tạp khả vi (trơn) (differentiable manifold), với tính chất là phép toán nhóm tương thích với cấu trúc khả vi.
Lịch sử toán học và Nhóm Lie · Nhóm (toán học) và Nhóm Lie ·
Phân số
Một cái bánh với \frac14 bánh bị mất. Phần còn lại là \frac34. Phân số là sự biểu diễn số hữu tỉ dưới dạng tỉ lệ của hai số nguyên, trong đó số ở trên được gọi là tử số, còn số ở dưới được gọi là mẫu số.
Lịch sử toán học và Phân số · Nhóm (toán học) và Phân số ·
Phép chia
20:4.
Lịch sử toán học và Phép chia · Nhóm (toán học) và Phép chia ·
Phương trình đại số
Một phương trình đại số với n biến số là một phương trình có dạng: trong đó f(x1,x2,...,xn) là một đa thức của n ẩn x1, x2,..., xn.
Lịch sử toán học và Phương trình đại số · Nhóm (toán học) và Phương trình đại số ·
Phương trình bậc ba
Phương trình bậc ba được đề cập lần đầu tiên bởi nhà toán học Ấn Độ cổ Jaina khoảng giữa năm 400 TCN và 200 CN.
Lịch sử toán học và Phương trình bậc ba · Nhóm (toán học) và Phương trình bậc ba ·
Phương trình bậc bốn
Phương trình bậc bốn là một phương trình đơn biến có bậc cao nhất là 4.
Lịch sử toán học và Phương trình bậc bốn · Nhóm (toán học) và Phương trình bậc bốn ·
Phương trình bậc hai
Trong đại số sơ cấp, phương trình bậc hai là phương trình có dạng: với là ẩn số chưa biết và,, là các số đã biết sao cho khác 0.
Lịch sử toán học và Phương trình bậc hai · Nhóm (toán học) và Phương trình bậc hai ·
Phương trình vi phân
Phương trình vi phân hay phương trình sai phân là một phương trình toán học nhằm biểu diễn mối quan hệ giữa một hàm chưa được biết (một hoặc nhiều biến) với đạo hàm của nó (có bậc khác nhau).
Lịch sử toán học và Phương trình vi phân · Nhóm (toán học) và Phương trình vi phân ·
Số nguyên
Trong toán học, số nguyên bao gồm các số nguyên dương (1, 2, 3,…), các số nguyên âm (−1, −2, −3,...) và số 0.
Lịch sử toán học và Số nguyên · Nhóm (toán học) và Số nguyên ·
Số nguyên tố
Số nguyên tố là số tự nhiên chỉ có hai ước số dương phân biệt là 1 và chính nó.
Lịch sử toán học và Số nguyên tố · Nhóm (toán học) và Số nguyên tố ·
Tích phân
Tích phân xác định được định nghĩa như diện tích ''S'' được giới hạn bởi đường cong ''y''.
Lịch sử toán học và Tích phân · Nhóm (toán học) và Tích phân ·
Tô pô
Dưới con mắt tôpô học, cái cốc và cái vòng là một Tô pô hay tô pô học có gốc từ trong tiếng Hy Lạp là topologia (tiếng Hy Lạp: τοπολογία) gồm topos (nghĩa là "nơi chốn") và logos (nghiên cứu), là một ngành toán học nghiên cứu các đặc tính còn được bảo toàn qua các sự biến dạng, sự xoắn, và sự kéo giãn nhưng ngoại trừ việc xé rách và việc dán dính.
Lịch sử toán học và Tô pô · Nhóm (toán học) và Tô pô ·
Thời gian
Đồng hồ cát Thời gian là khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng.
Lịch sử toán học và Thời gian · Nhóm (toán học) và Thời gian ·
Thuật toán
Thuật toán, còn gọi là giải thuật, là một tập hợp hữu hạn của các chỉ thị hay phương cách được định nghĩa rõ ràng cho việc hoàn tất một số sự việc từ một trạng thái ban đầu cho trước; khi các chỉ thị này được áp dụng triệt để thì sẽ dẫn đến kết quả sau cùng như đã dự đoán trước.
Lịch sử toán học và Thuật toán · Nhóm (toán học) và Thuật toán ·
Toán học
Euclid, nhà toán học Hy Lạp, thế kỷ thứ 3 trước Tây lịch, theo hình dung của họa sĩ Raphael, trong một chi tiết của bức họa "Trường Athens".Người đời sau không biết Euclid trông như thế nào, do đó miêu tả về Euclid trong các tác phẩm nghệ thuật tùy thuộc vào trí tượng tượng của người nghệ sĩ (''xem Euclid''). Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.
Lịch sử toán học và Toán học · Nhóm (toán học) và Toán học ·
Vật lý học
UDF 423 Vật lý học (tiếng Anh: Physics, từ tiếng Hy Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chấtRichard Feynman mở đầu trong cuốn ''Bài giảng'' của ông về giả thuyết nguyên tử, với phát biểu ngắn gọn nhất của ông về mọi tri thức khoa học: "Nếu có một thảm họa mà mọi kiến thức khoa học bị phá hủy, và chúng ta chỉ được phép truyền lại một câu để lại cho thế hệ tương lai..., vậy thì câu nào sẽ chứa nhiều thông tin với ít từ nhất? Tôi tin rằng đó là...
Lịch sử toán học và Vật lý học · Nhóm (toán học) và Vật lý học ·
0 (số)
Không, đôi khi còn được gọi là dê-rôĐặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lịch sử toán học và Nhóm (toán học)
- Những gì họ có trong Lịch sử toán học và Nhóm (toán học) chung
- Những điểm tương đồng giữa Lịch sử toán học và Nhóm (toán học)
So sánh giữa Lịch sử toán học và Nhóm (toán học)
Lịch sử toán học có 324 mối quan hệ, trong khi Nhóm (toán học) có 136. Khi họ có chung 30, chỉ số Jaccard là 6.52% = 30 / (324 + 136).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lịch sử toán học và Nhóm (toán học). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: