Những điểm tương đồng giữa Lịch sử Trung Quốc và Mộ Dung Thiệu Tông
Lịch sử Trung Quốc và Mộ Dung Thiệu Tông có 9 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngụy, Bắc Ngụy, Bắc Tề, Cao Hoan, Chữ Hán, Nhĩ Chu Triệu, Nhĩ Chu Vinh, Tiên Ti, Tiền Yên.
Đông Ngụy
Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.
Lịch sử Trung Quốc và Đông Ngụy · Mộ Dung Thiệu Tông và Đông Ngụy ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Lịch sử Trung Quốc · Bắc Ngụy và Mộ Dung Thiệu Tông ·
Bắc Tề
Tây Lương. Bắc Tề (tiếng Trung: 北齊; Běiqí) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Tề và Lịch sử Trung Quốc · Bắc Tề và Mộ Dung Thiệu Tông ·
Cao Hoan
Cao Hoan (chữ Hán: 高歡; 496 - 547) là một quân phiệt thời Nam-Bắc triều (Trung Quốc).
Cao Hoan và Lịch sử Trung Quốc · Cao Hoan và Mộ Dung Thiệu Tông ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lịch sử Trung Quốc · Chữ Hán và Mộ Dung Thiệu Tông ·
Nhĩ Chu Triệu
Nhĩ Chu Triệu (chữ Hán: 尔朱兆, ? – 533), tên tự là Vạn Nhân, người Bắc Tú Dung xuyên, dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, tướng lãnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Lịch sử Trung Quốc và Nhĩ Chu Triệu · Mộ Dung Thiệu Tông và Nhĩ Chu Triệu ·
Nhĩ Chu Vinh
Nhĩ Chu Vinh (493 -530), tên tự là Thiên Bảo (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Lịch sử Trung Quốc và Nhĩ Chu Vinh · Mộ Dung Thiệu Tông và Nhĩ Chu Vinh ·
Tiên Ti
Tiên Ti (tiếng Trung: 鲜卑, bính âm: Xianbei) là tên gọi một dân tộc du mục ở phía bắc Trung Quốc, hậu duệ của người Sơn Nhung.
Lịch sử Trung Quốc và Tiên Ti · Mộ Dung Thiệu Tông và Tiên Ti ·
Tiền Yên
Đại Đại Nhà Tiền Yên là nhà nước đầu tiên của người Tiên Ty ở vùng Đông Bắc Trung Quốc do Mộ Dung Hoảng thành lập năm 337, diệt vong năm 370.
Lịch sử Trung Quốc và Tiền Yên · Mộ Dung Thiệu Tông và Tiền Yên ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lịch sử Trung Quốc và Mộ Dung Thiệu Tông
- Những gì họ có trong Lịch sử Trung Quốc và Mộ Dung Thiệu Tông chung
- Những điểm tương đồng giữa Lịch sử Trung Quốc và Mộ Dung Thiệu Tông
So sánh giữa Lịch sử Trung Quốc và Mộ Dung Thiệu Tông
Lịch sử Trung Quốc có 542 mối quan hệ, trong khi Mộ Dung Thiệu Tông có 29. Khi họ có chung 9, chỉ số Jaccard là 1.58% = 9 / (542 + 29).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lịch sử Trung Quốc và Mộ Dung Thiệu Tông. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: