Những điểm tương đồng giữa Lịch sử Triều Tiên và Đông Minh Vương
Lịch sử Triều Tiên và Đông Minh Vương có 21 điểm chung (trong Unionpedia): Đái Tố, Đông Phù Dư, Ốc Trở, Ôn Tộ Vương, Bách Tế, Bán đảo Triều Tiên, Bình Nhưỡng, Bắc Phù Dư, Cao Câu Ly, Cao Ly, Cổ Triều Tiên, Hae Mosu, Hàn Quốc, Kim Oa, Nhà Đường, Nhà Hán, Tam Quốc (Triều Tiên), Tam quốc di sự, Tam quốc sử ký, Tân La, Vương quốc Bột Hải.
Đái Tố
Đái Tố vương (chữ Hán: 帶素王; tiếng Triều Tiên: 대소왕) là vị vua thứ 3 và là vị vua cuối cùng của nước Dongbuyeo hay Đông Phù Dư.
Lịch sử Triều Tiên và Đái Tố · Đái Tố và Đông Minh Vương ·
Đông Phù Dư
Dongbuyeo (Hán-Việt: Đông Phù Dư) Phù Dư quốc là một nhà nước của người Triều Tiên thời cổ đại, nối tiếp Bukbuyeo (Bắc Phù Dư) ở vùng đất mà ngày nay là Bắc Triều Tiên và Mãn Châu.
Lịch sử Triều Tiên và Đông Phù Dư · Đông Minh Vương và Đông Phù Dư ·
Ốc Trở
Ốc Trở được chú là Dongokjeo trên bản đồ. Ốc Trở, Ốc Triều, Ốc Tộ, Ốc Triêu hay Ốc Triệu (Tiếng Hàn: Okcho hay Okjeo), cũng có khi gọi là Đông Ốc Trở (Dongokjeo), là tên của một tộc người Triều Tiên cổ từng trong thời kỳ từ thế kỷ 2 TCN đến thế kỷ 5 SCN ở dải bờ biển phía Đông sông Đồ Môn Giang.
Lịch sử Triều Tiên và Ốc Trở · Đông Minh Vương và Ốc Trở ·
Ôn Tộ Vương
Ôn Tộ, hay Onjo, (? - 28; trị vì: 18 TCN – 28) là vị vua đầu tiên của Bách Tế, một trong ba Tam Quốc tại bán đảo Triều Tiên.
Ôn Tộ Vương và Lịch sử Triều Tiên · Ôn Tộ Vương và Đông Minh Vương ·
Bách Tế
Bách Tế ((18 TCN – 660 SCN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và Tân La (Silla). Bách Tế do Ôn Tộ (Onjo) thành lập, ông là người con trai thứ ba của người sáng lập Cao Câu Ly là Chu Mông (Jumong) và Triệu Tây Nô (So Seo-no), tại thành Úy Lễ (Wiryeseong, nay ở phía nam Seoul). Bách Tế, cũng giống như Cao Câu Ly, tự tuyên bố mình là quốc gia kế thừa của Phù Dư Quốc, một vương quốc được lập nên trên phần lãnh thổ Mãn Châu ngày nay sau khi Cổ Triều Tiên sụp đổ. Bách Tế cùng với Cao Câu Ly và Tân La, có lúc chiến tranh và cũng có lúc liên minh với nhau. Vào thời kỳ đỉnh cao của mình, khoảng thế kỷ 4, Bách Tế kiểm soát hầu hết miền tây bán đảo Triều Tiên, phía bắc lên đến Bình Nhưỡng, và thậm chí có thể đã từng kiểm soát một số lãnh thổ tại Trung Quốc ngày nay, chẳng hạn như Liêu Tây, song điều này vẫn còn nhiều mâu thuẫn. Bách Tế cũng trở thành một thế lực hàng hải đáng kể trong khu vực, cùng các quan hệ chính trị và thương mại với Trung Hoa và Nhật Bản. Năm 660, Bách Tế bị đánh bại bởi một liên minh giữa nhà Đường và Tân La.
Bách Tế và Lịch sử Triều Tiên · Bách Tế và Đông Minh Vương ·
Bán đảo Triều Tiên
Bán đảo Triều Tiên là dải đất nằm nhô ra biển ở Đông Á, có đường biên giới đất liền với Trung Quốc.
Bán đảo Triều Tiên và Lịch sử Triều Tiên · Bán đảo Triều Tiên và Đông Minh Vương ·
Bình Nhưỡng
Bình Nhưỡng (Tiếng Triều Tiên: 평양, Romanja Quốc ngữ: Pyongyang, phát âm) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
Bình Nhưỡng và Lịch sử Triều Tiên · Bình Nhưỡng và Đông Minh Vương ·
Bắc Phù Dư
Bắc Phù Dư (tiếng Hàn: 북부여; phiên tự Latin: Bukbuyeo) là một quốc gia cổ của người Triều Tiên ở vùng đất mà ngày nay là hữu ngạn sông Hắc Long Giang (Trung Quốc).
Bắc Phù Dư và Lịch sử Triều Tiên · Bắc Phù Dư và Đông Minh Vương ·
Cao Câu Ly
Cao Câu Ly,, (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một vương quốc ở phía bắc bán đảo Triều Tiên và Mãn Châu.
Cao Câu Ly và Lịch sử Triều Tiên · Cao Câu Ly và Đông Minh Vương ·
Cao Ly
Cao Ly (Goryeo hay Koryŏ, 고려, 高麗), tên đầy đủ là Vương quốc Cao Ly, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi thống nhất các vương quốc thời Hậu Tam Quốc và bị thay thế bởi nhà Triều Tiên vào năm 1392.
Cao Ly và Lịch sử Triều Tiên · Cao Ly và Đông Minh Vương ·
Cổ Triều Tiên
Cổ Triều Tiên là tên gọi chung cho một số quốc gia cổ đại xuất hiện vào khoảng thế kỉ 5 TCN trên địa bàn lưu vực sông Liêu - Đông Bắc Trung Quốc và Tây Bắc bán đảo Triều Tiên.
Cổ Triều Tiên và Lịch sử Triều Tiên · Cổ Triều Tiên và Đông Minh Vương ·
Hae Mosu
Hae Mosu (tiếng Triều Tiên: 해모수, Hanja: 解慕漱 Hán-Việt: Giải Mộ Sấu) là một vị anh hùng nổi tiếng của nước Đông Phù Dư, một vương quốc cổ của người Triều Tiên ở Mãn Châu.
Hae Mosu và Lịch sử Triều Tiên · Hae Mosu và Đông Minh Vương ·
Hàn Quốc
Đại Hàn Dân Quốc, thường được gọi ngắn gọn là Hàn Quốc, còn được gọi bằng các tên khác là Nam Hàn, Đại Hàn, Nam Triều Tiên hoặc Cộng hòa Triều Tiên, là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên.
Hàn Quốc và Lịch sử Triều Tiên · Hàn Quốc và Đông Minh Vương ·
Kim Oa
Kim Oa Vương (tiếng Hàn: 금와왕) là vị vua thứ hai (48 - 7 TCN) của vương quốc Đông Phù Dư, một vương quốc cổ trên bán đảo Triều Tiên và Mãn Châu.
Kim Oa và Lịch sử Triều Tiên · Kim Oa và Đông Minh Vương ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Lịch sử Triều Tiên và Nhà Đường · Nhà Đường và Đông Minh Vương ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Lịch sử Triều Tiên và Nhà Hán · Nhà Hán và Đông Minh Vương ·
Tam Quốc (Triều Tiên)
Thời đại Tam Quốc Triều Tiên đề cập đến các vương quốc Triều Tiên cổ đại là Cao Câu Ly (Goguryeo), Bách Tế (Baekje) và Tân La (Silla), đã thống trị bán đảo Triều Tiên và nhiều phần của Mãn Châu trong hầu hết Thiên niên kỷ 1.
Lịch sử Triều Tiên và Tam Quốc (Triều Tiên) · Tam Quốc (Triều Tiên) và Đông Minh Vương ·
Tam quốc di sự
Tam quốc di sự (Hangul: 삼국유사) là bộ sách của người Triều Tiên được biên soạn trong thế kỷ 13, thời Cao Ly, một thế kỷ sau bộ sách sử Tam quốc sử ký.
Lịch sử Triều Tiên và Tam quốc di sự · Tam quốc di sự và Đông Minh Vương ·
Tam quốc sử ký
Tam quốc sử ký (Hangul: 삼국사기) là một sử liệu của người Triều Tiên viết bằng chữ Hán, viết về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều Tiên.
Lịch sử Triều Tiên và Tam quốc sử ký · Tam quốc sử ký và Đông Minh Vương ·
Tân La
Tân La (57 TCN57 TCN là theo Tam quốc sử ký; tuy nhiên Seth 2010 có lưu ý rằng "những mốc thời gian này là có trách nhiệm và được ghi trong nhiều sách giáo khoa và các tài liệu xuất bản tại Hàn Quốc hiện nay, nhưng cơ sở của nó là dựa trên thần thoại; chỉ duy có Cao Câu Ly là có thể truy tìm được một khoảng thời gian nào đó gần sự sáng lập theo huyền thoại của nó." – 935 CN) là một trong Tam Quốc Triều Tiên, và là một trong số các Triều đại duy trì liên tục lâu nhất trong lịch sử châu Á. Vương quốc do Phác Hách Cư Thế (Park Hyeokgeose) sáng lập, ông cũng được biết đến với vị thế là người khởi thủy của dòng họ Park (박, 朴, Phác) tại Triều Tiên, tuy nhiên Triều đại này lại do gia tộc Kim Gyeongju (김, 金) nắm giữa ngai vàng trong hầu hết 992 năm lịch s. Ban đầu, Tân La chỉ là một bộ lạc trong liên minh Thìn Hàn (Jinhan), từng liên minh với nhà Đường tại Trung Quốc, Tân La cuối cùng đã chinh phục được Bách Tế (Baekje) vào năm 660 và Cao Câu Ly (Goguryeo) vào năm 668.
Lịch sử Triều Tiên và Tân La · Tân La và Đông Minh Vương ·
Vương quốc Bột Hải
Bột Hải (tiếng Triều Tiên: 발해, Palhae/Balhae, tiếng Trung: 渤海, tiếng Nga: Пархэ, Бохай) là một vương quốc hình cánh dơi tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (Tae Choyŏng) từ sau khi Nhà nước Cao Câu Ly sụp đổ.
Lịch sử Triều Tiên và Vương quốc Bột Hải · Vương quốc Bột Hải và Đông Minh Vương ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lịch sử Triều Tiên và Đông Minh Vương
- Những gì họ có trong Lịch sử Triều Tiên và Đông Minh Vương chung
- Những điểm tương đồng giữa Lịch sử Triều Tiên và Đông Minh Vương
So sánh giữa Lịch sử Triều Tiên và Đông Minh Vương
Lịch sử Triều Tiên có 166 mối quan hệ, trong khi Đông Minh Vương có 50. Khi họ có chung 21, chỉ số Jaccard là 9.72% = 21 / (166 + 50).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lịch sử Triều Tiên và Đông Minh Vương. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: