Những điểm tương đồng giữa Lưu Tống Văn Đế và Đáo Ngạn Chi
Lưu Tống Văn Đế và Đáo Ngạn Chi có 11 điểm chung (trong Unionpedia): Đàn Đạo Tế, Bắc Ngụy, Chữ Hán, Giang Tô, Hoài Hà, Lư Tuần, Lưu Tống, Lưu Tống Vũ Đế, Nam sử, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Tống thư.
Đàn Đạo Tế
Đàn Đạo Tế (chữ Hán: 檀道济; ?-436) là tướng nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc, người Kim Hương, Cao Bình (nay là Trấn Giang, Giang Tô, Trung Quốc).
Lưu Tống Văn Đế và Đàn Đạo Tế · Đáo Ngạn Chi và Đàn Đạo Tế ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Lưu Tống Văn Đế · Bắc Ngụy và Đáo Ngạn Chi ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lưu Tống Văn Đế · Chữ Hán và Đáo Ngạn Chi ·
Giang Tô
Giang Tô (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Giang Tô và Lưu Tống Văn Đế · Giang Tô và Đáo Ngạn Chi ·
Hoài Hà
Sông Hoài (tiếng Trung: 淮河 hoặc 淮水, âm Hán-Việt: Hoài Hà hoặc Hoài Thủy) là con sông lớn thứ ba ở Trung Quốc sau Dương Tử và Hoàng Hà.
Hoài Hà và Lưu Tống Văn Đế · Hoài Hà và Đáo Ngạn Chi ·
Lư Tuần
Lư Tuần (chữ Hán: 卢循, ? – 411), tên tự là Vu Tiên, tên lúc nhỏ là Nguyên Long, người huyện Trác, Phạm Dương.
Lư Tuần và Lưu Tống Văn Đế · Lư Tuần và Đáo Ngạn Chi ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Lưu Tống và Lưu Tống Văn Đế · Lưu Tống và Đáo Ngạn Chi ·
Lưu Tống Vũ Đế
Tống Vũ Đế (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là Lưu Dụ (劉裕), tên tự Đức Dư (德輿), còn có một tên gọi khác là Đức Hưng (德興), tiểu tự Ký Nô (寄奴), quê ở thôn Tuy Dư Lý, huyện Bành Thành, là nhà chính trị và quân sự hoạt động vào cuối thời Đông Tấn và đồng thời cũng là vị hoàng đế khai quốc của nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Tống Văn Đế và Lưu Tống Vũ Đế · Lưu Tống Vũ Đế và Đáo Ngạn Chi ·
Nam sử
Nam sử (南史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử của Trung Quốc do Lý Đại Sư viết từ khi nhà Lưu Tống kiến quốc năm 420 tới khi nhà Trần diệt vong năm 589.
Lưu Tống Văn Đế và Nam sử · Nam sử và Đáo Ngạn Chi ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Lưu Tống Văn Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Đáo Ngạn Chi ·
Tống thư
Tống thư (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lưu Tống Văn Đế và Đáo Ngạn Chi
- Những gì họ có trong Lưu Tống Văn Đế và Đáo Ngạn Chi chung
- Những điểm tương đồng giữa Lưu Tống Văn Đế và Đáo Ngạn Chi
So sánh giữa Lưu Tống Văn Đế và Đáo Ngạn Chi
Lưu Tống Văn Đế có 96 mối quan hệ, trong khi Đáo Ngạn Chi có 25. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 9.09% = 11 / (96 + 25).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lưu Tống Văn Đế và Đáo Ngạn Chi. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: