Những điểm tương đồng giữa Lưu Tri Viễn và Thạch Kính Đường
Lưu Tri Viễn và Thạch Kính Đường có 29 điểm chung (trong Unionpedia): Bảo Kê, Bắc Kinh, Cam Túc, Cựu Ngũ Đại sử, Danh sách vua Trung Quốc, Hàm Đan, Hậu Đường, Hậu Đường Mẫn Đế, Hậu Tấn, Hậu Tấn Xuất Đế, Hồ Bắc, Hoàng đế, Khai Phong, Lạc Dương, Lý Khắc Dụng, Lý Tòng Ích, Lý Tòng Kha, Lý Tự Nguyên, Lý Tồn Úc, Liêu Thái Tông, Ngũ Đại Thập Quốc, Nhà Đường, Nhà Liêu, Tân Ngũ Đại sử, Thạch Gia Trang, Thiểm Tây, Trung Nguyên, Trường Trị, Tư trị thông giám.
Bảo Kê
Bảo Kê (tiếng Trung: 寶雞市, Hán-Việt: Bảo Kê thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Bảo Kê và Lưu Tri Viễn · Bảo Kê và Thạch Kính Đường ·
Bắc Kinh
Bắc Kinh, là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một trong số các thành phố đông dân nhất thế giới với dân số là 20.693.000 người vào năm 2012.
Bắc Kinh và Lưu Tri Viễn · Bắc Kinh và Thạch Kính Đường ·
Cam Túc
() là một tỉnh ở phía tây bắc của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Cam Túc và Lưu Tri Viễn · Cam Túc và Thạch Kính Đường ·
Cựu Ngũ Đại sử
Cựu Ngũ Đại sử (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết và biên soạn, tên gốc ban đầu là "Lương Đường Tấn Hán Chu thư", tên thường gọi là "Ngũ Đại sử", Âu Dương Tu sau khi biên soạn bộ Tân Ngũ Đại sử đã lấy chữ "Cựu" (Cũ) đặt cho bộ sách này thành Cựu Ngũ Đại sử nhằm phân biệt với sách của ông.
Cựu Ngũ Đại sử và Lưu Tri Viễn · Cựu Ngũ Đại sử và Thạch Kính Đường ·
Danh sách vua Trung Quốc
Ngũ Đế Các vị vua Trung Hoa đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm.
Danh sách vua Trung Quốc và Lưu Tri Viễn · Danh sách vua Trung Quốc và Thạch Kính Đường ·
Hàm Đan
Hàm Đan (邯郸市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Hàm Đan và Lưu Tri Viễn · Hàm Đan và Thạch Kính Đường ·
Hậu Đường
Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.
Hậu Đường và Lưu Tri Viễn · Hậu Đường và Thạch Kính Đường ·
Hậu Đường Mẫn Đế
Hậu Đường Mẫn Đế, tên húy là Lý Tòng Hậu (914–934), tiểu tự Bồ Tát Nô (菩薩奴), là một hoàng đế của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc, cai trị từ năm 933 đến năm 934.
Hậu Đường Mẫn Đế và Lưu Tri Viễn · Hậu Đường Mẫn Đế và Thạch Kính Đường ·
Hậu Tấn
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Tấn (936-947) là một trong năm triều đại, gọi là Ngũ đại trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960) ở Trung Quốc.
Hậu Tấn và Lưu Tri Viễn · Hậu Tấn và Thạch Kính Đường ·
Hậu Tấn Xuất Đế
Hậu Tấn Xuất Đế hay Thiếu Đế Thạch Trọng Quý (914-974), là vị vua thứ hai của nhà Hậu Tấn.
Hậu Tấn Xuất Đế và Lưu Tri Viễn · Hậu Tấn Xuất Đế và Thạch Kính Đường ·
Hồ Bắc
Hồ Bắc (tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Hồ Bắc và Lưu Tri Viễn · Hồ Bắc và Thạch Kính Đường ·
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Hoàng đế và Lưu Tri Viễn · Hoàng đế và Thạch Kính Đường ·
Khai Phong
Khai Phong là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) ở phía đông tỉnh Hà Nam, Trung Quốc.
Khai Phong và Lưu Tri Viễn · Khai Phong và Thạch Kính Đường ·
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Lưu Tri Viễn và Lạc Dương · Lạc Dương và Thạch Kính Đường ·
Lý Khắc Dụng
Lý Khắc Dụng (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ Chu Tà (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷).
Lý Khắc Dụng và Lưu Tri Viễn · Lý Khắc Dụng và Thạch Kính Đường ·
Lý Tòng Ích
Lý Tòng Ích (李從益) (931Cựu Ngũ Đại sử, quyển 51.-23 tháng 6, 947Tư trị thông giám, quyển 287..), còn gọi là Hứa Vương (許王), là một thân vương của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Tòng Ích và Lưu Tri Viễn · Lý Tòng Ích và Thạch Kính Đường ·
Lý Tòng Kha
Lý Tòng Kha (11 tháng 2 năm 885 – 11 tháng 1 năm 937), sử gọi là Hậu Đường Mạt Đế (後唐末帝) hay Hậu Đường Phế Đế (後唐廢帝) là hoàng đế cuối cùng của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Tòng Kha và Lưu Tri Viễn · Lý Tòng Kha và Thạch Kính Đường ·
Lý Tự Nguyên
Lý Tự Nguyên (李嗣源, sau đổi thành Lý Đản (李亶) Nhiều hoàng đế Trung hoa đổi tên của mình thành những từ ít gặp để giảm bớt gánh nặng húy kị cho thần dân.) (10 tháng 10 867 – 15 tháng 12 933), còn được gọi theo miếu hiệu là Minh Tông (明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà Hậu Đường - một hoàng tộc tồn tại ngắn ngủi dưới thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ 926 đến khi chết.
Lý Tự Nguyên và Lưu Tri Viễn · Lý Tự Nguyên và Thạch Kính Đường ·
Lý Tồn Úc
Hậu Đường Trang Tông, tên húy là Lý Tồn Úc, tiểu danh Á Tử (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Tồn Úc và Lưu Tri Viễn · Lý Tồn Úc và Thạch Kính Đường ·
Liêu Thái Tông
Liêu Thái Tông (25 tháng 11, 902 – 18 tháng 5, 947), tên thật là Nghiêu Cốt, tên tiếng Hán Gia Luật Đức Quang (耶律德光), tên tự Đức Cẩn, là vị hoàng đế thứ hai của Khiết Đan, tức triều đại nhà Liêu trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân là con trai thứ hai của hoàng đế khai quốc Da Luật A Bảo Cơ, Da Luật Đức Quang ban đầu không được chỉ định là người kế vị. Tuy nhiên ông lại nhận được sự ủng hộ từ mẫu thân là hoàng hậu Thuật Luật Nguyệt Lý Đóa (hay Thuật Luật Bình). Năm 932, sau khi Liêu Thái Tổ qua đời, Thuật Luật hoàng hậu truất tư cách kế vị của hoàng trưởng tử Gia Luật Bội để lập Đức Quang lên nối ngôi, tức Liêu Thái Tông. Dưới thời trị vì của mình, Thái Tông đổi tên nước Đại Khiết Đan thành Đại Liêu, và tiếp tục phát triển thế lực của người Khiết Đan. Vào năm 936, ông trợ giúp Tiết độ sứ Hà Đông của Hậu Đường là Thạch Kính Đường nổi dậy cướp ngôi, thành lập Hậu Tấn, đổi lấy việc Hậu Tấn xưng thần với nhà Liêu và cắt đất 16 châu Yến Vân cho Liêu, sự kiện này có ảnh hưởng trọng đại đến dòng chảy lịch sử Trung Quốc suốt hơn 200 năm sau đó. Để cai trị người Hán ở Yên Vân, Liêu Thái Tông lựa chọn phương thức "nhân tục nhi trị", tiến hành phân trị đối với người Khiết Đan và người Hán, thi hành lưỡng viện chế Nam diện quan và Bắc diện quan. Do Yến Vân có nhiều cửa ải và thành chiến lược, người Khiết Đan nay có thể tiếp cận vùng bình nguyên ở Hoa Bắc. Sau khi Thạch Kính Đường mất, quan hệ Liêu - Tấn trở nên xấu đi, dẫn đến việc Liêu Thái Tông xuất binh nam hạ. Năm 946, ông tiêu diệt nhà Hậu Tấn và tự xưng là hoàng đế Trung Nguyên; nhưng gặp sự phản kháng quyết liệt của người Hán, cuối cùng phải rút quân vào cuối xuân năm 947, rồi đột ngột qua đời ở Loan Thành thuộc Hà Bắc. Con trai của Gia Luật Bội là Gia Luật Nguyễn nhân đó xưng đế, và đánh bại quân của Thuật Luật thái hậu, trở thành Liêu Thế Tông.
Liêu Thái Tông và Lưu Tri Viễn · Liêu Thái Tông và Thạch Kính Đường ·
Ngũ Đại Thập Quốc
Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
Lưu Tri Viễn và Ngũ Đại Thập Quốc · Ngũ Đại Thập Quốc và Thạch Kính Đường ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Lưu Tri Viễn và Nhà Đường · Nhà Đường và Thạch Kính Đường ·
Nhà Liêu
Nhà Liêu hay triều Liêu (907/916-1125), còn gọi là nước Khiết Đan (契丹國, đại tự Khiết Đan: 60px) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử Trung Quốc, vận nước kéo dài từ năm 907 đến năm 1218, dài 331 năm, đối kháng kéo dài với triều Tống ở phía nam.
Lưu Tri Viễn và Nhà Liêu · Nhà Liêu và Thạch Kính Đường ·
Tân Ngũ Đại sử
Tân Ngũ Đại sử (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Âu Dương Tu thời Bắc Tống biên soạn.
Lưu Tri Viễn và Tân Ngũ Đại sử · Tân Ngũ Đại sử và Thạch Kính Đường ·
Thạch Gia Trang
phải Thạch Gia Trang là thành phố lớn nhất và là tỉnh lỵ tỉnh Hà Bắc Trung Quốc, cách thủ đô Bắc Kinh 320 km về phía nam.
Lưu Tri Viễn và Thạch Gia Trang · Thạch Gia Trang và Thạch Kính Đường ·
Thiểm Tây
Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.
Lưu Tri Viễn và Thiểm Tây · Thiểm Tây và Thạch Kính Đường ·
Trung Nguyên
Trung Nguyên là một khái niệm địa lý, đề cập đến khu vực trung và hạ lưu Hoàng Hà với trung tâm là tỉnh Hà Nam, là nơi phát nguyên của nền văn minh Trung Hoa, được dân tộc Hoa Hạ xem như trung tâm của Thiên hạ.
Lưu Tri Viễn và Trung Nguyên · Thạch Kính Đường và Trung Nguyên ·
Trường Trị
Trường Trị (tiếng Trung: 长治市), Hán Việt: Trường Trị thị, là một địa cấp thị tại tỉnh, Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Lưu Tri Viễn và Trường Trị · Thạch Kính Đường và Trường Trị ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Lưu Tri Viễn và Tư trị thông giám · Thạch Kính Đường và Tư trị thông giám ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lưu Tri Viễn và Thạch Kính Đường
- Những gì họ có trong Lưu Tri Viễn và Thạch Kính Đường chung
- Những điểm tương đồng giữa Lưu Tri Viễn và Thạch Kính Đường
So sánh giữa Lưu Tri Viễn và Thạch Kính Đường
Lưu Tri Viễn có 98 mối quan hệ, trong khi Thạch Kính Đường có 72. Khi họ có chung 29, chỉ số Jaccard là 17.06% = 29 / (98 + 72).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lưu Tri Viễn và Thạch Kính Đường. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: