Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Lưu Sưởng và Nhà Tống

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Lưu Sưởng và Nhà Tống

Lưu Sưởng vs. Nhà Tống

Lưu Sưởng (943-980), hay Nam Hán Hậu Chủ (南漢後主), là vua thứ tư và là vua cuối cùng của nước Nam Hán thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tống (Wade-Giles: Sung Ch'ao, Hán-Việt: Tống Triều) là một triều đại cai trị ở Trung Quốc từ năm 960 đến 1279, họ đã thành công trong việc thống nhất Trung Quốc trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, và được thay thế bởi nhà Nguyên.

Những điểm tương đồng giữa Lưu Sưởng và Nhà Tống

Lưu Sưởng và Nhà Tống có 13 điểm chung (trong Unionpedia): Đạo giáo, Hậu Chu, Khai Phong, Lịch sử Trung Quốc, Nam Đường, Nam Hán, Ngũ Đại Thập Quốc, Nhà Tống, Phan Mỹ, Quảng Đông, Tống Thái Tông, Tống Thái Tổ, Tư trị thông giám.

Đạo giáo

Biểu tượng của đạo giáo Đạo Giáo Tam Thánh Đạo giáo (tiếng Trung: 道教) (Đạo nghĩa là con đường, đường đi, giáo là sự dạy dỗ) hay gọi là tiên đạo, là một nhánh triết học và tôn giáo Trung Quốc, được xem là tôn giáo đặc hữu chính thống của xứ này.

Lưu Sưởng và Đạo giáo · Nhà Tống và Đạo giáo · Xem thêm »

Hậu Chu

Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Chu (後周) (951-959) là triều đại cuối cùng trong số năm triều đại, kiểm soát phần lớn miền Bắc Trung Quốc trong thời Ngũ đại Thập quốc, một thời kỳ kéo dài từ năm 907 tới năm 960 và là cầu nối giữa thời nhà Đường và thời nhà Tống.

Hậu Chu và Lưu Sưởng · Hậu Chu và Nhà Tống · Xem thêm »

Khai Phong

Khai Phong là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) ở phía đông tỉnh Hà Nam, Trung Quốc.

Khai Phong và Lưu Sưởng · Khai Phong và Nhà Tống · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Lưu Sưởng và Lịch sử Trung Quốc · Lịch sử Trung Quốc và Nhà Tống · Xem thêm »

Nam Đường

Nam Hán (南漢) Nam Đường (tiếng Trung Quốc: 南唐; pinyin Nán Táng) là một trong 10 nước thời Ngũ Đại Thập Quốc ở trung-nam Trung Quốc được thành lập sau thời nhà Đường, tồn tại từ năm 937-975.

Lưu Sưởng và Nam Đường · Nam Đường và Nhà Tống · Xem thêm »

Nam Hán

Nam Hán là một vương quốc tồn tại từ năm 917 đến năm 971, chủ yếu là trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc (907-960), nằm dọc theo bờ biển phía nam Trung Quốc.

Lưu Sưởng và Nam Hán · Nam Hán và Nhà Tống · Xem thêm »

Ngũ Đại Thập Quốc

Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.

Lưu Sưởng và Ngũ Đại Thập Quốc · Ngũ Đại Thập Quốc và Nhà Tống · Xem thêm »

Nhà Tống

Nhà Tống (Wade-Giles: Sung Ch'ao, Hán-Việt: Tống Triều) là một triều đại cai trị ở Trung Quốc từ năm 960 đến 1279, họ đã thành công trong việc thống nhất Trung Quốc trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, và được thay thế bởi nhà Nguyên.

Lưu Sưởng và Nhà Tống · Nhà Tống và Nhà Tống · Xem thêm »

Phan Mỹ

Phan Mỹ có thể là tên của.

Lưu Sưởng và Phan Mỹ · Nhà Tống và Phan Mỹ · Xem thêm »

Quảng Đông

Quảng Đông là một tỉnh nằm ven bờ biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Lưu Sưởng và Quảng Đông · Nhà Tống và Quảng Đông · Xem thêm »

Tống Thái Tông

Tống Thái Tông (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy Triệu Quýnh (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi từ năm 976 đến năm 997, tổng cộng 21 năm.

Lưu Sưởng và Tống Thái Tông · Nhà Tống và Tống Thái Tông · Xem thêm »

Tống Thái Tổ

Tống Thái Tổ (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là Triệu Khuông Dận (趙匡胤, đôi khi viết là Triệu Khuông Dẫn), tự Nguyên Lãng (元朗), là vị Hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi từ năm 960 đến năm 976.

Lưu Sưởng và Tống Thái Tổ · Nhà Tống và Tống Thái Tổ · Xem thêm »

Tư trị thông giám

Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.

Lưu Sưởng và Tư trị thông giám · Nhà Tống và Tư trị thông giám · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Lưu Sưởng và Nhà Tống

Lưu Sưởng có 39 mối quan hệ, trong khi Nhà Tống có 340. Khi họ có chung 13, chỉ số Jaccard là 3.43% = 13 / (39 + 340).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lưu Sưởng và Nhà Tống. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: