Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Lưu Nghĩa Tuyên và Viên Hộ Chi

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Lưu Nghĩa Tuyên và Viên Hộ Chi

Lưu Nghĩa Tuyên vs. Viên Hộ Chi

Lưu Nghĩa Tuyên (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành, là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Viên Hộ Chi (chữ Hán: 垣护之; bính âm: Yuan Huzhi; 395 – 464), tên tự là Ngạn Tông, nguyên quán Hoàn Đạo, Lược Dương, là tướng lĩnh nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Những điểm tương đồng giữa Lưu Nghĩa Tuyên và Viên Hộ Chi

Lưu Nghĩa Tuyên và Viên Hộ Chi có 13 điểm chung (trong Unionpedia): Bắc Ngụy, Chữ Hán, Chu Tu Chi, Lỗ Sảng, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Nghĩa Cung, Lưu Nghĩa Quý, Lưu Tống, Lưu Tống Vũ Đế, Lưu Tống Văn Đế, Nam sử, Tống thư, Thẩm Khánh Chi.

Bắc Ngụy

Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.

Bắc Ngụy và Lưu Nghĩa Tuyên · Bắc Ngụy và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Chữ Hán và Lưu Nghĩa Tuyên · Chữ Hán và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Chu Tu Chi

Chu Tu Chi (chữ Hán: 朱修之) là tướng nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Chu Tu Chi và Lưu Nghĩa Tuyên · Chu Tu Chi và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Lỗ Sảng

Lỗ Sảng (chữ Hán: 鲁爽, ? – 454), tên lúc nhỏ là Nữ Sinh, người huyện Mi, Phù Phong, tướng lĩnh nhà Lưu Tống.

Lưu Nghĩa Tuyên và Lỗ Sảng · Lỗ Sảng và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Lưu Nghĩa Tuyên và Lịch sử Trung Quốc · Lịch sử Trung Quốc và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Lưu Nghĩa Cung

Giang Hạ Văn Hiến vương Lưu Nghĩa Cung (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18/9/465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống.

Lưu Nghĩa Cung và Lưu Nghĩa Tuyên · Lưu Nghĩa Cung và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Lưu Nghĩa Quý

Hành Dương Văn vương Lưu Nghĩa Quý (chữ Hán: 刘义季, 415 – 15/9/447), người Tuy Lý, Bành Thành, là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống.

Lưu Nghĩa Quý và Lưu Nghĩa Tuyên · Lưu Nghĩa Quý và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Lưu Tống

Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.

Lưu Nghĩa Tuyên và Lưu Tống · Lưu Tống và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Lưu Tống Vũ Đế

Tống Vũ Đế (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là Lưu Dụ (劉裕), tên tự Đức Dư (德輿), còn có một tên gọi khác là Đức Hưng (德興), tiểu tự Ký Nô (寄奴), quê ở thôn Tuy Dư Lý, huyện Bành Thành, là nhà chính trị và quân sự hoạt động vào cuối thời Đông Tấn và đồng thời cũng là vị hoàng đế khai quốc của nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Lưu Nghĩa Tuyên và Lưu Tống Vũ Đế · Lưu Tống Vũ Đế và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Lưu Tống Văn Đế

Lưu Tống Văn Đế (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là Lưu Nghĩa Long, tiểu tự Xa Nhi (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.

Lưu Nghĩa Tuyên và Lưu Tống Văn Đế · Lưu Tống Văn Đế và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Nam sử

Nam sử (南史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử của Trung Quốc do Lý Đại Sư viết từ khi nhà Lưu Tống kiến quốc năm 420 tới khi nhà Trần diệt vong năm 589.

Lưu Nghĩa Tuyên và Nam sử · Nam sử và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Tống thư

Tống thư (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.

Lưu Nghĩa Tuyên và Tống thư · Tống thư và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Thẩm Khánh Chi

Thẩm Khánh Chi (386 – 6/12/465), tên tự là Hoằng Tiên, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Lưu Nghĩa Tuyên và Thẩm Khánh Chi · Thẩm Khánh Chi và Viên Hộ Chi · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Lưu Nghĩa Tuyên và Viên Hộ Chi

Lưu Nghĩa Tuyên có 24 mối quan hệ, trong khi Viên Hộ Chi có 28. Khi họ có chung 13, chỉ số Jaccard là 25.00% = 13 / (24 + 28).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lưu Nghĩa Tuyên và Viên Hộ Chi. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »