Những điểm tương đồng giữa Lý Tòng Kha và Tân Ngũ Đại sử
Lý Tòng Kha và Tân Ngũ Đại sử có 12 điểm chung (trong Unionpedia): Cựu Ngũ Đại sử, Chu Hữu Trinh, Hà Trạch, Hậu Đường, Hậu Đường Mẫn Đế, Hậu Tấn, Lý Tự Nguyên, Lý Tồn Úc, Nhà Liêu, Thạch Kính Đường, Tiền Thục, Vương Ngạn Chương.
Cựu Ngũ Đại sử
Cựu Ngũ Đại sử (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết và biên soạn, tên gốc ban đầu là "Lương Đường Tấn Hán Chu thư", tên thường gọi là "Ngũ Đại sử", Âu Dương Tu sau khi biên soạn bộ Tân Ngũ Đại sử đã lấy chữ "Cựu" (Cũ) đặt cho bộ sách này thành Cựu Ngũ Đại sử nhằm phân biệt với sách của ông.
Cựu Ngũ Đại sử và Lý Tòng Kha · Cựu Ngũ Đại sử và Tân Ngũ Đại sử ·
Chu Hữu Trinh
Chu Hữu Trinh (20 tháng 10 năm 888–18 tháng 11 năm 923), sau đổi tên thành Chu Trấn, cũng gọi là Chu Hoàng (朱鍠) từ 913 đến 915, trong sử sách gọi là Hậu Lương Mạt Đế (後梁末帝), là hoàng đế thứ ba của triều Lương thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Năm 923, khi Hậu Đường Trang Tông Lý Tồn Úc đánh chiếm kinh thành Đại Lương của Hậu Lương, Hậu Lương Mạt Đế đã lệnh cho đô tướng Hoàng Phủ Lân giết chết mình, triều Hậu Lương diệt vong.
Chu Hữu Trinh và Lý Tòng Kha · Chu Hữu Trinh và Tân Ngũ Đại sử ·
Hà Trạch
Hà Trạch (tiếng Trung: 菏泽 (chữ Hán giản thể) / 菏澤 (phồn thể); phanh âm: Hézé) là một địa cấp thị ở tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.
Hà Trạch và Lý Tòng Kha · Hà Trạch và Tân Ngũ Đại sử ·
Hậu Đường
Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.
Hậu Đường và Lý Tòng Kha · Hậu Đường và Tân Ngũ Đại sử ·
Hậu Đường Mẫn Đế
Hậu Đường Mẫn Đế, tên húy là Lý Tòng Hậu (914–934), tiểu tự Bồ Tát Nô (菩薩奴), là một hoàng đế của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc, cai trị từ năm 933 đến năm 934.
Hậu Đường Mẫn Đế và Lý Tòng Kha · Hậu Đường Mẫn Đế và Tân Ngũ Đại sử ·
Hậu Tấn
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Tấn (936-947) là một trong năm triều đại, gọi là Ngũ đại trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960) ở Trung Quốc.
Hậu Tấn và Lý Tòng Kha · Hậu Tấn và Tân Ngũ Đại sử ·
Lý Tự Nguyên
Lý Tự Nguyên (李嗣源, sau đổi thành Lý Đản (李亶) Nhiều hoàng đế Trung hoa đổi tên của mình thành những từ ít gặp để giảm bớt gánh nặng húy kị cho thần dân.) (10 tháng 10 867 – 15 tháng 12 933), còn được gọi theo miếu hiệu là Minh Tông (明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà Hậu Đường - một hoàng tộc tồn tại ngắn ngủi dưới thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ 926 đến khi chết.
Lý Tòng Kha và Lý Tự Nguyên · Lý Tự Nguyên và Tân Ngũ Đại sử ·
Lý Tồn Úc
Hậu Đường Trang Tông, tên húy là Lý Tồn Úc, tiểu danh Á Tử (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Tòng Kha và Lý Tồn Úc · Lý Tồn Úc và Tân Ngũ Đại sử ·
Nhà Liêu
Nhà Liêu hay triều Liêu (907/916-1125), còn gọi là nước Khiết Đan (契丹國, đại tự Khiết Đan: 60px) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử Trung Quốc, vận nước kéo dài từ năm 907 đến năm 1218, dài 331 năm, đối kháng kéo dài với triều Tống ở phía nam.
Lý Tòng Kha và Nhà Liêu · Nhà Liêu và Tân Ngũ Đại sử ·
Thạch Kính Đường
Hậu Tấn Cao Tổ (30 tháng 3, 892 – 28 tháng 7, 942Tư trị thông giám, quyển 283.), tên thật là Thạch Kính Đường (石敬瑭), là hoàng đế đầu tiên của triều Hậu Tấn, vương triều thứ 3 trong 5 vương triều Ngũ đại, thời Ngũ đại Thập quốc, trị vì từ năm 936 đến khi ông mất.
Lý Tòng Kha và Thạch Kính Đường · Tân Ngũ Đại sử và Thạch Kính Đường ·
Tiền Thục
Tiền Thục (chữ Hán: 前蜀, bính âm: Qiánshǔ) là một trong 10 quốc gia được gọi là Thập quốc trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, giữa thời nhà Đường và nhà Tống.
Lý Tòng Kha và Tiền Thục · Tân Ngũ Đại sử và Tiền Thục ·
Vương Ngạn Chương
Vương Ngạn Chương (chữ Hán: 王彦章, 863 – 15/11/923), tự là Hiền Minh hay Tử Minh, người Thọ Trương, Vận Châu, thường được gọi là "Vương thiết thương", là danh tướng nhà Hậu Lương thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Tòng Kha và Vương Ngạn Chương · Tân Ngũ Đại sử và Vương Ngạn Chương ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lý Tòng Kha và Tân Ngũ Đại sử
- Những gì họ có trong Lý Tòng Kha và Tân Ngũ Đại sử chung
- Những điểm tương đồng giữa Lý Tòng Kha và Tân Ngũ Đại sử
So sánh giữa Lý Tòng Kha và Tân Ngũ Đại sử
Lý Tòng Kha có 55 mối quan hệ, trong khi Tân Ngũ Đại sử có 75. Khi họ có chung 12, chỉ số Jaccard là 9.23% = 12 / (55 + 75).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lý Tòng Kha và Tân Ngũ Đại sử. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: