Những điểm tương đồng giữa Lý Nhân Tông và Đại Việt sử ký
Lý Nhân Tông và Đại Việt sử ký có 18 điểm chung (trong Unionpedia): Đại Việt, Đại Việt sử ký toàn thư, Đại Việt sử lược, Chữ Hán, Chiêm Thành, Hà Nội, Lê Văn Hưu, Lịch sử Việt Nam, Lý Thần Tông, Ngô Sĩ Liên, Nhà Lê sơ, Nhà Lý, Nhà Tống, Nhà Trần, Nho giáo, Sùng Hiền hầu, Thăng Long, Việt Nam.
Đại Việt
Đại Việt (chữ Hán: 大越) tức Đại Việt quốc (chữ Hán: 大越國) là quốc hiệu Việt Nam tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm 1054 đến năm 1400 và từ năm 1428 đến năm 1805.
Lý Nhân Tông và Đại Việt · Đại Việt và Đại Việt sử ký ·
Đại Việt sử ký toàn thư
Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.
Lý Nhân Tông và Đại Việt sử ký toàn thư · Đại Việt sử ký và Đại Việt sử ký toàn thư ·
Đại Việt sử lược
Đại Việt sử lược (chữ Hán), còn có tên là Việt sử lược, là một cuốn lịch sử Việt Nam viết bằng chữ Hán của một tác giả khuyết danh, ra đời vào thời nhà Trần.
Lý Nhân Tông và Đại Việt sử lược · Đại Việt sử ký và Đại Việt sử lược ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lý Nhân Tông · Chữ Hán và Đại Việt sử ký ·
Chiêm Thành
Chiêm Thành là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: Campanagara) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693.
Chiêm Thành và Lý Nhân Tông · Chiêm Thành và Đại Việt sử ký ·
Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến Việt trước đây.
Hà Nội và Lý Nhân Tông · Hà Nội và Đại Việt sử ký ·
Lê Văn Hưu
Lê Văn Hưu (chữ Hán: 黎文休;1230-1322) là một nhà sử học đời nhà Trần, tác giả bộ Đại Việt sử ký, bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam.
Lê Văn Hưu và Lý Nhân Tông · Lê Văn Hưu và Đại Việt sử ký ·
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
Lý Nhân Tông và Lịch sử Việt Nam · Lịch sử Việt Nam và Đại Việt sử ký ·
Lý Thần Tông
Lý Thần Tông (chữ Hán: 李神宗; 1116 – 1138) là vị hoàng đế thứ 5 của triều đại nhà Lý nước Đại Việt.
Lý Nhân Tông và Lý Thần Tông · Lý Thần Tông và Đại Việt sử ký ·
Ngô Sĩ Liên
Ngô Sĩ Liên (chữ Hán: 吳士連) (khoảng đầu thế kỷ 15 - ?) là một nhà sử học thời Lê sơ, sống vào thế kỷ 15.
Lý Nhân Tông và Ngô Sĩ Liên · Ngô Sĩ Liên và Đại Việt sử ký ·
Nhà Lê sơ
Nhà Lê sơ hay Lê sơ triều (chữ Nôm: 家黎初, chữ Hán: 初黎朝), là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Lý Nhân Tông và Nhà Lê sơ · Nhà Lê sơ và Đại Việt sử ký ·
Nhà Lý
Nhà Lý (chữ Nôm: 家李) hoặc Lý triều (chữ Hán: 李朝) là triều đại trong nền quân chủ Việt Nam.
Lý Nhân Tông và Nhà Lý · Nhà Lý và Đại Việt sử ký ·
Nhà Tống
Nhà Tống (Wade-Giles: Sung Ch'ao, Hán-Việt: Tống Triều) là một triều đại cai trị ở Trung Quốc từ năm 960 đến 1279, họ đã thành công trong việc thống nhất Trung Quốc trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, và được thay thế bởi nhà Nguyên.
Lý Nhân Tông và Nhà Tống · Nhà Tống và Đại Việt sử ký ·
Nhà Trần
Nhà Trần hoặc Trần triều (nhà Trần Trần triều) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Trần Cảnh lên ngôi vào năm 1225, sau khi được Lý Chiêu Hoàng truyền ngôi.
Lý Nhân Tông và Nhà Trần · Nhà Trần và Đại Việt sử ký ·
Nho giáo
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "''Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng''" Nho giáo (儒教), còn gọi là đạo Nho hay đạo Khổng là một hệ thống đạo đức, triết học xã hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị do Khổng Tử đề xướng và được các môn đồ của ông phát triển với mục đích xây dựng một xã hội thịnh trị.
Lý Nhân Tông và Nho giáo · Nho giáo và Đại Việt sử ký ·
Sùng Hiền hầu
Sùng Hiền hầu (chữ Hán: 崇賢侯; ? - 1130) là một tông thất nhà Lý, đồng thời cũng là Thái thượng hoàng đầu tiên được ghi chép trong lịch sử Việt Nam.
Lý Nhân Tông và Sùng Hiền hầu · Sùng Hiền hầu và Đại Việt sử ký ·
Thăng Long
Cảnh Thăng Long-Kẻ Chợ những năm 1690 do Samuel Baron miêu tả sau chuyến đi đến Đàng ngoài của ông. Thăng Long (chữ Hán: 昇龍) là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788).
Lý Nhân Tông và Thăng Long · Thăng Long và Đại Việt sử ký ·
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lý Nhân Tông và Đại Việt sử ký
- Những gì họ có trong Lý Nhân Tông và Đại Việt sử ký chung
- Những điểm tương đồng giữa Lý Nhân Tông và Đại Việt sử ký
So sánh giữa Lý Nhân Tông và Đại Việt sử ký
Lý Nhân Tông có 130 mối quan hệ, trong khi Đại Việt sử ký có 94. Khi họ có chung 18, chỉ số Jaccard là 8.04% = 18 / (130 + 94).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lý Nhân Tông và Đại Việt sử ký. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: