Những điểm tương đồng giữa Lý Mậu Trinh và Lý Tư Gián
Lý Mậu Trinh và Lý Tư Gián có 25 điểm chung (trong Unionpedia): Đường Ai Đế, Đường Chiêu Tông, Đường Hy Tông, Bảo Kê, Cựu Ngũ Đại sử, Diên An, Du Lâm, Hà Nam (Trung Quốc), Hàm Dương, Hàn Kiến, Hậu Đường, Hậu Lương Thái Tổ, Khai Phong, Lý Khắc Dụng, Lý Uân, Loạn Hoàng Sào, Ngũ Đại Thập Quốc, Nhà Đường, Sơn Tây (Trung Quốc), Tần Lĩnh, Thái Nguyên, Sơn Tây, Thiểm Tây, Trường An, Tư trị thông giám, Vương Hành Du.
Đường Ai Đế
Đường Ai Đế (chữ Hán: 唐哀帝, 892 – 908), cũng gọi là Chiêu Tuyên Đế (昭宣帝), nguyên danh Lý Tộ (李祚), sau cải thành Lý Chúc (李柷), là vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Đường, tại vị từ năm 904 đến năm 907.
Lý Mậu Trinh và Đường Ai Đế · Lý Tư Gián và Đường Ai Đế ·
Đường Chiêu Tông
Đường Chiêu Tông (chữ Hán: 唐昭宗, 31 tháng 3 năm 867 – 22 tháng 9 năm 904), nguyên danh Lý Kiệt (李傑), sau cải thành Lý Mẫn (李敏), rồi Lý Diệp (李曄), là hoàng đế áp chót của nhà Đường.
Lý Mậu Trinh và Đường Chiêu Tông · Lý Tư Gián và Đường Chiêu Tông ·
Đường Hy Tông
Đường Hy Tông (8 tháng 6 năm 862 – 20 tháng 4 năm 888, trị vì 873 - 888), nguyên danh Lý Nghiễm (李儼), đến năm 873 cải thành Lý Huyên (李儇), là một hoàng đế nhà Đường.
Lý Mậu Trinh và Đường Hy Tông · Lý Tư Gián và Đường Hy Tông ·
Bảo Kê
Bảo Kê (tiếng Trung: 寶雞市, Hán-Việt: Bảo Kê thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Bảo Kê và Lý Mậu Trinh · Bảo Kê và Lý Tư Gián ·
Cựu Ngũ Đại sử
Cựu Ngũ Đại sử (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết và biên soạn, tên gốc ban đầu là "Lương Đường Tấn Hán Chu thư", tên thường gọi là "Ngũ Đại sử", Âu Dương Tu sau khi biên soạn bộ Tân Ngũ Đại sử đã lấy chữ "Cựu" (Cũ) đặt cho bộ sách này thành Cựu Ngũ Đại sử nhằm phân biệt với sách của ông.
Cựu Ngũ Đại sử và Lý Mậu Trinh · Cựu Ngũ Đại sử và Lý Tư Gián ·
Diên An
Diên An (tiếng Trung: 延安市, Hán-Việt: Diên An thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Diên An và Lý Mậu Trinh · Diên An và Lý Tư Gián ·
Du Lâm
Du Lâm (tiếng Trung: 榆林市, Hán-Việt: Du Lâm thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Du Lâm và Lý Mậu Trinh · Du Lâm và Lý Tư Gián ·
Hà Nam (Trung Quốc)
Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.
Hà Nam (Trung Quốc) và Lý Mậu Trinh · Hà Nam (Trung Quốc) và Lý Tư Gián ·
Hàm Dương
Hàm Dương (tiếng Trung: 咸陽市, Hán-Việt: Hàm Dương thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Hàm Dương và Lý Mậu Trinh · Hàm Dương và Lý Tư Gián ·
Hàn Kiến
Hàn Kiến (855Cựu Đường thư, quyển 15.-15 tháng 8 năm 912.Tư trị thông giám, quyển 268.), tên tự Tá Thì (佐時), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, sau đó trở thành hạ thần của nhà Hậu Lương.
Hàn Kiến và Lý Mậu Trinh · Hàn Kiến và Lý Tư Gián ·
Hậu Đường
Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.
Hậu Đường và Lý Mậu Trinh · Hậu Đường và Lý Tư Gián ·
Hậu Lương Thái Tổ
Hậu Lương Thái Tổ, tên húy Chu Toàn Trung (朱全忠) (852–912), nguyên danh Chu Ôn (朱溫), sau khi tức vị cải thành Chu Hoảng (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị vào cuối thời nhà Đường và đầu thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Hậu Lương Thái Tổ và Lý Mậu Trinh · Hậu Lương Thái Tổ và Lý Tư Gián ·
Khai Phong
Khai Phong là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) ở phía đông tỉnh Hà Nam, Trung Quốc.
Khai Phong và Lý Mậu Trinh · Khai Phong và Lý Tư Gián ·
Lý Khắc Dụng
Lý Khắc Dụng (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ Chu Tà (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷).
Lý Khắc Dụng và Lý Mậu Trinh · Lý Khắc Dụng và Lý Tư Gián ·
Lý Uân
Lý Uân (李熅, ? - 887), là một người đồi hỏi hoàng vị của nhà Đường.
Lý Mậu Trinh và Lý Uân · Lý Tư Gián và Lý Uân ·
Loạn Hoàng Sào
Loạn Hoàng Sào là cuộc khởi nghĩa nông dân do Hoàng Sào làm thủ lĩnh, diễn ra trong triều đại của Đường Hy Tông.
Lý Mậu Trinh và Loạn Hoàng Sào · Lý Tư Gián và Loạn Hoàng Sào ·
Ngũ Đại Thập Quốc
Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
Lý Mậu Trinh và Ngũ Đại Thập Quốc · Lý Tư Gián và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Mậu Trinh và Nhà Đường · Lý Tư Gián và Nhà Đường ·
Sơn Tây (Trung Quốc)
Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.
Lý Mậu Trinh và Sơn Tây (Trung Quốc) · Lý Tư Gián và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Tần Lĩnh
Tần Lĩnh là một dãy núi chính chạy theo hướng đông-tây ở nam bộ tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc.
Lý Mậu Trinh và Tần Lĩnh · Lý Tư Gián và Tần Lĩnh ·
Thái Nguyên, Sơn Tây
Thái Nguyên là tỉnh lỵ của tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc.
Lý Mậu Trinh và Thái Nguyên, Sơn Tây · Lý Tư Gián và Thái Nguyên, Sơn Tây ·
Thiểm Tây
Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.
Lý Mậu Trinh và Thiểm Tây · Lý Tư Gián và Thiểm Tây ·
Trường An
''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Mậu Trinh và Trường An · Lý Tư Gián và Trường An ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Lý Mậu Trinh và Tư trị thông giám · Lý Tư Gián và Tư trị thông giám ·
Vương Hành Du
Vương Hành Du (王行瑜, ? - 895) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, kiểm soát Tĩnh Nan靜難, trị sở nay thuộc Hàm Dương, Thiểm Tây từ năm 887 cho đến khi qua đời vào năm 895.
Lý Mậu Trinh và Vương Hành Du · Lý Tư Gián và Vương Hành Du ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lý Mậu Trinh và Lý Tư Gián
- Những gì họ có trong Lý Mậu Trinh và Lý Tư Gián chung
- Những điểm tương đồng giữa Lý Mậu Trinh và Lý Tư Gián
So sánh giữa Lý Mậu Trinh và Lý Tư Gián
Lý Mậu Trinh có 93 mối quan hệ, trong khi Lý Tư Gián có 35. Khi họ có chung 25, chỉ số Jaccard là 19.53% = 25 / (93 + 35).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lý Mậu Trinh và Lý Tư Gián. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: