Những điểm tương đồng giữa Lý Kiến Thành và Tùy Dạng Đế
Lý Kiến Thành và Tùy Dạng Đế có 33 điểm chung (trong Unionpedia): Đậu Kiến Đức, Đường Cao Tổ, Đường Thái Tông, Bắc Chu, Cam Túc, Cựu Đường thư, Chữ Hán, Dương Châu, Giang Đô, Giang Tô, Hà Bắc (Trung Quốc), Hoàng Hà, Hung Nô, La Nghệ, Lạc Dương, Lý Mật (Tùy), Lý Quỹ, Lưu Vũ Chu, Lương Sư Đô, Ngụy Trưng, Nhà Đường, Sơn Tây (định hướng), Sơn Tây (Trung Quốc), Tùy Cung Đế, Tùy Dạng Đế, Tùy Văn Đế, Tứ Xuyên, Thái Nguyên, Thái thượng hoàng, Thiểm Tây, ..., Trưởng Tôn Vô Kỵ, Vũ Văn Hóa Cập, Vương Thế Sung. Mở rộng chỉ mục (3 hơn) »
Đậu Kiến Đức
Đậu Kiến Đức (573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế.
Lý Kiến Thành và Đậu Kiến Đức · Tùy Dạng Đế và Đậu Kiến Đức ·
Đường Cao Tổ
Đường Cao Tổ (chữ Hán: 唐高祖, 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Kiến Thành và Đường Cao Tổ · Tùy Dạng Đế và Đường Cao Tổ ·
Đường Thái Tông
Đường Thái Tông (chữ Hán: 唐太宗, 23 tháng 1, 599 – 10 tháng 7, 649), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 626 đến năm 649 với niên hiệu duy nhất là Trinh Quán (貞觀).
Lý Kiến Thành và Đường Thái Tông · Tùy Dạng Đế và Đường Thái Tông ·
Bắc Chu
Tây Lương. Bắc Chu (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm 581.
Bắc Chu và Lý Kiến Thành · Bắc Chu và Tùy Dạng Đế ·
Cam Túc
() là một tỉnh ở phía tây bắc của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Cam Túc và Lý Kiến Thành · Cam Túc và Tùy Dạng Đế ·
Cựu Đường thư
Cựu Đường thư (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hu triều Hậu Tấn biên soạn.
Cựu Đường thư và Lý Kiến Thành · Cựu Đường thư và Tùy Dạng Đế ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lý Kiến Thành · Chữ Hán và Tùy Dạng Đế ·
Dương Châu
Dương Châu (là một thành phố trực thuộc tỉnh của tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nằm bên bờ bắc sông Dương Tử, Dương Châu giáp tỉnh lỵ Nam Kinh về phía tây nam, Hoài An về phía bắc, Diêm Thành về phía đông bắc, Thái Châu về phía đông, và Trấn Giang qua sông về phía nam.
Dương Châu và Lý Kiến Thành · Dương Châu và Tùy Dạng Đế ·
Giang Đô
Giang Đô (chữ Hán giản thể: 江都市) là một thị xã cấp huyện thuộc địa cấp thị Dương Châu, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Giang Đô và Lý Kiến Thành · Giang Đô và Tùy Dạng Đế ·
Giang Tô
Giang Tô (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Giang Tô và Lý Kiến Thành · Giang Tô và Tùy Dạng Đế ·
Hà Bắc (Trung Quốc)
(bính âm bưu chính: Hopeh) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc.
Hà Bắc (Trung Quốc) và Lý Kiến Thành · Hà Bắc (Trung Quốc) và Tùy Dạng Đế ·
Hoàng Hà
Tượng mẫu Hoàng Hà tại Lan Châu Hoàng Hà (tiếng Hán: 黃河; pinyin: Huáng Hé; Wade-Giles: Hwang-ho, nghĩa là "sông màu vàng"), là con sông dài thứ 3 châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử) và sông Yenisei, với chiều dài 5.464 km sông Hoàng Hà xếp thứ 6 thế giới về chiều dài.
Hoàng Hà và Lý Kiến Thành · Hoàng Hà và Tùy Dạng Đế ·
Hung Nô
Người Hung Nô (tiếng Trung: 匈奴), là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay.
Hung Nô và Lý Kiến Thành · Hung Nô và Tùy Dạng Đế ·
La Nghệ
La Nghệ (? - 627), khi phụng sự cho triều Đường có tên là Lý Nghệ (李藝), tên tự Tử Diên (子延) hay Tử Đình (子廷), nguyên là một quan lại triều Tùy.
Lý Kiến Thành và La Nghệ · La Nghệ và Tùy Dạng Đế ·
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Lý Kiến Thành và Lạc Dương · Lạc Dương và Tùy Dạng Đế ·
Lý Mật (Tùy)
Lý Mật (582 – 619), biểu tự Huyền Thúy (玄邃), lại có tự Pháp Chủ (法主), hóa danh Lưu Trí Viễn (劉智遠), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy.
Lý Kiến Thành và Lý Mật (Tùy) · Lý Mật (Tùy) và Tùy Dạng Đế ·
Lý Quỹ
Lý Quỹ (? - 619), tên tự Xử Tắc (處則), là hoàng đế của nước Lương thời Tùy mạt Đường sơ.
Lý Kiến Thành và Lý Quỹ · Lý Quỹ và Tùy Dạng Đế ·
Lưu Vũ Chu
Lưu Vũ Chu (? - 622?) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại quyền cai trị của triều Tùy.
Lý Kiến Thành và Lưu Vũ Chu · Lưu Vũ Chu và Tùy Dạng Đế ·
Lương Sư Đô
Lương Sư Đô (? - 3 tháng 6, 628) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại triều đình Tùy vào cuối thời gian trị vì của Tùy Dạng Đế.
Lý Kiến Thành và Lương Sư Đô · Lương Sư Đô và Tùy Dạng Đế ·
Ngụy Trưng
Ngụy Trưng (580 - 11 tháng 2 năm 643), biểu tự Huyền Thành (玄成), là một nhà chính trị và sử học thời đầu thời nhà Đường.
Lý Kiến Thành và Ngụy Trưng · Ngụy Trưng và Tùy Dạng Đế ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Kiến Thành và Nhà Đường · Nhà Đường và Tùy Dạng Đế ·
Sơn Tây (định hướng)
Sơn Tây trong tiếng Việt có thể là.
Lý Kiến Thành và Sơn Tây (định hướng) · Sơn Tây (định hướng) và Tùy Dạng Đế ·
Sơn Tây (Trung Quốc)
Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.
Lý Kiến Thành và Sơn Tây (Trung Quốc) · Sơn Tây (Trung Quốc) và Tùy Dạng Đế ·
Tùy Cung Đế
Tùy Cung Đế (chữ Hán: 隋恭帝; 605 – 14 tháng 9 năm 619), tên húy là Dương Hựu, là hoàng đế thứ ba của triều Tùy.
Lý Kiến Thành và Tùy Cung Đế · Tùy Cung Đế và Tùy Dạng Đế ·
Tùy Dạng Đế
Tùy Dượng Đế (chữ Hán: 隋炀帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là Tùy Dạng Đế, Tùy Dương Đế hay Tùy Dưỡng Đế, đôi khi còn gọi là Tùy Minh Đế (隋明帝) hay Tùy Mẫn Đế (隋闵帝) tên thật là Dương Quảng (楊廣 hay 杨廣) hay Dương Anh (楊英 hay 杨英), tiểu tự là A Ma (阿𡡉) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. Dương Quảng con thứ hai của Tùy Văn Đế (Dương Kiên), vua sáng lập ra triều Tùy. Khi Dương Kiên cướp ngôi Bắc Chu năm 581, Dương Quảng được tấn phong làm Tấn vương. Năm 589 khi mới 21 tuổi, ông đã lập công lớn tiêu diệt Nhà Trần ở phương Nam, thống nhất Trung Hoa sau hơn 250 năm chia cắt. Sau đó ông tích cực xây dựng thế lực, lôi kéo phe đảng, mưu đoạt ngôi thái tử của anh trưởng là Dương Dũng. Đến năm 600, do lời gièm pha từ phía Dương Quảng và Độc Cô hoàng hậu, Dương Dũng bị phế ngôi, Dương Quảng được lập làm Hoàng thái tử. Từ năm 602, Dương Quảng bắt đầu xử lý quốc sự, nắm đại quyền trong tay. Năm 604, Dương Quảng đã bí mật sát hại phụ thân rồi tự xưng làm hoàng đế. Trong những năm đầu trị vì, Dượng Đế mở mang khoa cử, đẩy mạnh lưu thông đường thủy bằng kênh đào Đại Vận Hà, xây dựng lại Đông Đô Lạc Dương, mở rộng Trường Thành, lập nhiều công trạng cho xã tắc. Nhưng càng về sau, Dượng Đế bỏ bê chính sự, trọng dụng gian thần, xa lánh trung lương, lại tăng thuế nhằm phục vụ cho việc xây dựng những cung điện, vườn ngự xa hoa làm nơi hưởng lạc, bóc lột sức dân xây thành đắp sông, tuyển mộ hàng loạt tú nữ vào cung, say đắm vào tửu sắc, lại nhiều lần tiến công Lâm Ấp (Chiêm Thành), Cao Câu Ly (một trong Tam Hàn)... khiến quân tướng tổn hao, lòng dân oán hận. Cuối thời Dượng Đế, quần hùng nổi dậy khởi nghĩa kháng Tùy, triều Tùy dần đi vào con đường suy vong. Năm 616, Tùy Dượng Đế rời khỏi Lạc Dương, tuần du về phương nam và ở đây trong suốt hai năm. Năm 618, ông bị Hứa Quốc công Vũ Văn Hóa Cập sát hại ở Giang Đô, không bao lâu sau đó, nhà Tùy chính thức diệt vong. Dù có gầy dựng được một số thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung Tùy Dượng Đế bị các sử gia Trung Quốc đánh giá là một trong những bạo chúa tồi tệ nhất, người khiến cho triều Tùy đi đến bước đường diệt vong chỉ sau 2 đời. Các chiến dịch thất bại của ông tại Cao Câu Ly, cùng với việc tăng thuế để tài trợ cho các cuộc chiến tranh và bất ổn dân sự do hậu quả của việc đánh thuế này cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của triều đại.
Lý Kiến Thành và Tùy Dạng Đế · Tùy Dạng Đế và Tùy Dạng Đế ·
Tùy Văn Đế
Tùy Văn Đế (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 - 13 tháng 8, 604), tên thật là Dương Kiên (楊堅), là vị Hoàng đế sáng lập triều đại nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Kiến Thành và Tùy Văn Đế · Tùy Dạng Đế và Tùy Văn Đế ·
Tứ Xuyên
Tứ Xuyên là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Lý Kiến Thành và Tứ Xuyên · Tùy Dạng Đế và Tứ Xuyên ·
Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội.
Lý Kiến Thành và Thái Nguyên · Tùy Dạng Đế và Thái Nguyên ·
Thái thượng hoàng
Đại Việt, Trần Nhân Tông. Thái thượng hoàng (chữ Hán: 太上皇), cách gọi đầy đủ là Thái thượng hoàng đế (太上皇帝), thông thường được gọi tắt bằng Thượng Hoàng (上皇), trong triều đình phong kiến là ngôi vị mang nghĩa là "Hoàng đế bề trên", trên danh vị Hoàng đế.
Lý Kiến Thành và Thái thượng hoàng · Tùy Dạng Đế và Thái thượng hoàng ·
Thiểm Tây
Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.
Lý Kiến Thành và Thiểm Tây · Tùy Dạng Đế và Thiểm Tây ·
Trưởng Tôn Vô Kỵ
Trưởng Tôn Vô Kị (chữ Hán: 長孫無忌; 594 - 659), biểu tự Phù Cơ (辅机), là đại công thần trong triều đại nhà Đường trải qua ba đời Hoàng đế nhà Đường, từ Đường Cao Tổ Lý Uyên, Đường Thái Tông Lý Thế Dân tới Đường Cao Tông Lý Trị.
Lý Kiến Thành và Trưởng Tôn Vô Kỵ · Tùy Dạng Đế và Trưởng Tôn Vô Kỵ ·
Vũ Văn Hóa Cập
Vũ Văn Hóa Cập (? - 619) là một tướng lĩnh của triều Tùy trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Kiến Thành và Vũ Văn Hóa Cập · Tùy Dạng Đế và Vũ Văn Hóa Cập ·
Vương Thế Sung
Vương Thế Sung (? - 621), tên tự Hành Mãn (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy.
Lý Kiến Thành và Vương Thế Sung · Tùy Dạng Đế và Vương Thế Sung ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lý Kiến Thành và Tùy Dạng Đế
- Những gì họ có trong Lý Kiến Thành và Tùy Dạng Đế chung
- Những điểm tương đồng giữa Lý Kiến Thành và Tùy Dạng Đế
So sánh giữa Lý Kiến Thành và Tùy Dạng Đế
Lý Kiến Thành có 82 mối quan hệ, trong khi Tùy Dạng Đế có 220. Khi họ có chung 33, chỉ số Jaccard là 10.93% = 33 / (82 + 220).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lý Kiến Thành và Tùy Dạng Đế. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: