Những điểm tương đồng giữa Lý Cảnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc
Lý Cảnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc có 28 điểm chung (trong Unionpedia): Chu Văn Tiến, Dương Phổ, Hậu Chu, Hậu Chu Thái Tổ, Hậu Chu Thế Tông, Hậu Hán, Hậu Tấn, Hậu Tấn Xuất Đế, Lý Biện, Lý Cảnh, Lý Dục, Lưu Thừa Hựu, Lưu Thịnh, Lưu Tri Viễn, Mã Ân, Mã Hy Phạm, Mã Hy Quảng, Mạnh Sưởng, Nam Đường, Nam Bình (định hướng), Nam Hán, Ngô (Thập quốc), Ngô Việt, Sở (Thập quốc), Tiền Hoằng Tá, Tiền Thục, Vương Diên Chính, Vương Diên Hy.
Chu Văn Tiến
Chu Văn Tiến (?- 14 tháng 2 năm 945) là một tướng lĩnh, và sau đó đoạt lấy hoàng vị của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Chu Văn Tiến và Lý Cảnh · Chu Văn Tiến và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Dương Phổ
Dương Phổ (900-21 tháng 1 năm 939), gọi theo thụy hiệu là Ngô Duệ Đế, tôn hiệu là Cao Thượng Tư Huyền Hoằng Cổ Nhượng hoàng đế (高尚思玄弘古讓皇帝) hay gọi tắt là Nhượng hoàng đế, là quân chủ cuối cùng của nước Ngô thời Ngũ Đại Thập Quốc, cũng là vị quân chủ duy nhất của nước Ngô từng xưng đế.
Dương Phổ và Lý Cảnh · Dương Phổ và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Chu
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Chu (後周) (951-959) là triều đại cuối cùng trong số năm triều đại, kiểm soát phần lớn miền Bắc Trung Quốc trong thời Ngũ đại Thập quốc, một thời kỳ kéo dài từ năm 907 tới năm 960 và là cầu nối giữa thời nhà Đường và thời nhà Tống.
Hậu Chu và Lý Cảnh · Hậu Chu và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Chu Thái Tổ
Hậu Chu Thái Tổ, tên thật là Quách Uy (904 - 954), thụy là Thánh Thần Cung Túc Văn Vũ Hiếu Hoàng Đế, là một trong những vị Hoàng đế thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Hậu Chu Thái Tổ và Lý Cảnh · Hậu Chu Thái Tổ và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Chu Thế Tông
Hậu Chu Thế Tông (chữ Hán: 後周世宗, 921 – 959), tên thật là Sài Vinh (柴榮) và sau đó đổi thành Quách Vinh (郭榮).
Hậu Chu Thế Tông và Lý Cảnh · Hậu Chu Thế Tông và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Hán
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Hán (後漢) được thành lập năm 947.
Hậu Hán và Lý Cảnh · Hậu Hán và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Tấn
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Tấn (936-947) là một trong năm triều đại, gọi là Ngũ đại trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960) ở Trung Quốc.
Hậu Tấn và Lý Cảnh · Hậu Tấn và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Tấn Xuất Đế
Hậu Tấn Xuất Đế hay Thiếu Đế Thạch Trọng Quý (914-974), là vị vua thứ hai của nhà Hậu Tấn.
Hậu Tấn Xuất Đế và Lý Cảnh · Hậu Tấn Xuất Đế và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Lý Biện
Nam Đường Liệt Tổ (南唐烈祖) (d. 943), cũng gọi là Nam Đường Tiền Chủ (南唐前主) hay Nam Đường Cao Đế (南唐高帝), húy danh là Lý Biện (李昪), hay Lý Thăng, nguyên danh là Từ Chi Cáo (徐之誥), là người thành lập ra nước Nam Đường, một trong những nước thành công nhất trong Thập quốc của thời Ngũ đại Thập quốc (907-960).
Lý Biện và Lý Cảnh · Lý Biện và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Lý Cảnh
Lý Cảnh (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916Cựu Ngũ Đại sử, quyển 134. – 12 tháng 8, 961Tục tư trị thông giám, quyển 2..), nguyên danh Từ Cảnh Thông (徐景通), còn gọi là Từ Cảnh (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là Bá Ngọc (伯玉), miếu hiệu Nguyên Tông (元宗), là quốc quân thứ hai (đôi khi còn gọi là Trung Chủ (中主)) của Nam Đường, một quốc gia tồn tại dưới thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Cảnh và Lý Cảnh · Lý Cảnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Lý Dục
Nam Đường Hậu Chủ (chữ Hán: 南唐後主; 937 - 978), tên thật là Lý Dục (李煜), thông gọi Lý Hậu Chủ (李後主), là vị vua cuối cùng nước Nam Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Cảnh và Lý Dục · Lý Dục và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Lưu Thừa Hựu
Lưu Thừa Hựu (劉承祐) (28 tháng 3, 931. – 2 tháng 1, 951), còn được gọi theo thụy hiệu là Hậu Hán Ẩn Đế, là vị hoàng đế thứ hai và cuối cùng của nhà Hậu Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 948 đến khi qua đời năm 951.
Lý Cảnh và Lưu Thừa Hựu · Lưu Thừa Hựu và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Lưu Thịnh
Lưu Thịnh (920–958), tên ban đầu là Lưu Hoằng Hi, gọi theo thụy hiệu là Nam Hán Trung Tông, là hoàng đế thứ ba của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Cảnh và Lưu Thịnh · Lưu Thịnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Lưu Tri Viễn
Lưu Tri Viễn (劉知遠) (4 tháng 3, 895 – 10 tháng 3, 948), sau đổi lại là Lưu Hạo (劉暠), miếu hiệu Hậu Hán Cao Tổ ((後)漢高祖), người tộc Sa Đà - là khai quốc chủ của Hậu Hán, triều đại thứ tư trong Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Cảnh và Lưu Tri Viễn · Lưu Tri Viễn và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Mã Ân
Mã Ân (853-2 tháng 12 năm 930), tên tự Bá Đồ (霸圖), gọi theo thụy hiệu là Sở Vũ Mục Vương (楚武穆王), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và sau trở thành vị quân chủ đầu tiên của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc, cũng là vị quân chủ duy nhất của Nam Sở mang tước "quốc vương".
Lý Cảnh và Mã Ân · Mã Ân và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Mã Hy Phạm
Mã Hy Phạm (899-30 tháng 5 năm 947), tên tự Bảo Quy (寶規), gọi theo thụy hiệu là Sở Văn Chiêu vương (楚文昭王), là quân chủ thứ ba của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc.
Lý Cảnh và Mã Hy Phạm · Mã Hy Phạm và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Mã Hy Quảng
Mã Hy Quảng (?-25 tháng 1 năm 951), tự Đức Phi (德丕), là quân chủ thứ tư của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Cảnh và Mã Hy Quảng · Mã Hy Quảng và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Mạnh Sưởng
Mạnh Sưởng có thể là một trong các nhân vật trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Cảnh và Mạnh Sưởng · Mạnh Sưởng và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nam Đường
Nam Hán (南漢) Nam Đường (tiếng Trung Quốc: 南唐; pinyin Nán Táng) là một trong 10 nước thời Ngũ Đại Thập Quốc ở trung-nam Trung Quốc được thành lập sau thời nhà Đường, tồn tại từ năm 937-975.
Lý Cảnh và Nam Đường · Nam Đường và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nam Bình (định hướng)
Nam Bình có thể là.
Lý Cảnh và Nam Bình (định hướng) · Nam Bình (định hướng) và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nam Hán
Nam Hán là một vương quốc tồn tại từ năm 917 đến năm 971, chủ yếu là trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc (907-960), nằm dọc theo bờ biển phía nam Trung Quốc.
Lý Cảnh và Nam Hán · Nam Hán và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Ngô (Thập quốc)
Tĩnh Hải quân tiết độ sứ (靜海軍節度使) Ngô (tiếng Trung: 吳), còn gọi là Hoài Nam (淮南) hay Dương Ngô (杨吴) hoặc Nam Ngô (南吴), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc, tồn tại từ khoảng năm 904 tới năm 937.
Lý Cảnh và Ngô (Thập quốc) · Ngô (Thập quốc) và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Ngô Việt
Tĩnh Hải (靜海) Ngô Việt (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc (907-960) trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Cảnh và Ngô Việt · Ngô Việt và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Sở (Thập quốc)
Sở (楚) là một nước ở phía nam Trung Quốc trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960).
Lý Cảnh và Sở (Thập quốc) · Sở (Thập quốc) và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc ·
Tiền Hoằng Tá
Tiền Hoằng Tá (14 tháng 8, 928-22 tháng 6, 947), tên tự Nguyên Hựu (元祐), là quốc vương thứ ba của nước Ngô Việt thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Cảnh và Tiền Hoằng Tá · Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Hoằng Tá ·
Tiền Thục
Tiền Thục (chữ Hán: 前蜀, bính âm: Qiánshǔ) là một trong 10 quốc gia được gọi là Thập quốc trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, giữa thời nhà Đường và nhà Tống.
Lý Cảnh và Tiền Thục · Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Tiền Thục ·
Vương Diên Chính
Vương Diên Chính (m. 951?), còn gọi theo niên hiệu là Thiên Đức Đế (天德帝), gọi theo thụy hiệu là Phúc Cung Ý Vương (福恭懿王), hay Phú Sa Vương (富沙王) vào thời Mân, là quân chủ cuối cùng của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Cảnh và Vương Diên Chính · Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Diên Chính ·
Vương Diên Hy
Vương Diên Hy (王延羲) (?-8 tháng 4 năm 944), được gọi là Vương Hy (王曦) trong thời gian trị vì, gọi theo miếu hiệu là Mân Cảnh Tông, là một hoàng đế của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Cảnh và Vương Diên Hy · Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc và Vương Diên Hy ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lý Cảnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc
- Những gì họ có trong Lý Cảnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc chung
- Những điểm tương đồng giữa Lý Cảnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc
So sánh giữa Lý Cảnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc
Lý Cảnh có 146 mối quan hệ, trong khi Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc có 67. Khi họ có chung 28, chỉ số Jaccard là 13.15% = 28 / (146 + 67).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lý Cảnh và Thế phả quân chủ Ngũ Đại Thập Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: