Những điểm tương đồng giữa Lý Bạch và Tứ Xuyên
Lý Bạch và Tứ Xuyên có 13 điểm chung (trong Unionpedia): Bính âm Hán ngữ, Chữ Hán, Kinh Thư, Loạn An Sử, Nam Kinh, Nhà Đường, Nhà Hán, Nhà Tùy, Nhà Thanh, Tần (nước), Tề (nước), Tiếng Trung Quốc, Tiết độ sứ.
Bính âm Hán ngữ
Phương án bính âm Hán ngữ (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: Hán ngữ bính âm phương án, bính âm: pīnyīn), nói tắt là bính âm hoặc phanh âm, là cách thức sử dụng chữ cái Latinh để thể hiện cách phát âm các chữ Hán trong tiếng phổ thông Trung Quốc, tác giả là Chu Hữu Quang.
Bính âm Hán ngữ và Lý Bạch · Bính âm Hán ngữ và Tứ Xuyên ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lý Bạch · Chữ Hán và Tứ Xuyên ·
Kinh Thư
Kinh Thư (書經 Shū Jīng) hay còn gọi là Thượng Thư (尚書) là một bộ phận trong bộ sách Ngũ Kinh của Trung Quốc, ghi lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua cổ có trước Khổng T. Khổng Tử san định lại để các ông vua đời sau nên theo gương các minh quân như Nghiêu, Thuấn chứ đừng tàn bạo như Kiệt, Trụ.
Kinh Thư và Lý Bạch · Kinh Thư và Tứ Xuyên ·
Loạn An Sử
Loạn An Sử (chữ Hán: 安史之亂: An Sử chi loạn) là cuộc biến loạn xảy ra giữa thời nhà Đường vào thời Đường Huyền Tông Lý Long Cơ trong lịch sử Trung Quốc, kéo dài từ năm 755 đến năm 763, do An Lộc Sơn và Sử Tư Minh cầm đầu.
Lý Bạch và Loạn An Sử · Loạn An Sử và Tứ Xuyên ·
Nam Kinh
Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là thủ phủ tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
Lý Bạch và Nam Kinh · Nam Kinh và Tứ Xuyên ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Bạch và Nhà Đường · Nhà Đường và Tứ Xuyên ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Lý Bạch và Nhà Hán · Nhà Hán và Tứ Xuyên ·
Nhà Tùy
Nhà Tùy hay triều Tùy (581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường.
Lý Bạch và Nhà Tùy · Nhà Tùy và Tứ Xuyên ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Lý Bạch và Nhà Thanh · Nhà Thanh và Tứ Xuyên ·
Tần (nước)
Tần (tiếng Trung Quốc: 秦; PinYin: Qin, Wade-Giles: Qin hoặc Ch'in) (778 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc.
Lý Bạch và Tần (nước) · Tần (nước) và Tứ Xuyên ·
Tề (nước)
Tề quốc (Phồn thể: 齊國; giản thể: 齐国) là tên gọi của một quốc gia chư hầu của nhà Chu từ thời kì Xuân Thu đến tận thời kì Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa.
Lý Bạch và Tề (nước) · Tề (nước) và Tứ Xuyên ·
Tiếng Trung Quốc
Tiếng Trung Quốc, tiếng Hán, hay tiếng Hoa (hay) là tập hợp những dạng ngôn ngữ có liên quan đến nhau, nhưng trong rất nhiều trường hợp không thông hiểu lẫn nhau, hợp thành một nhánh trong ngữ hệ Hán-Tạng.
Lý Bạch và Tiếng Trung Quốc · Tiếng Trung Quốc và Tứ Xuyên ·
Tiết độ sứ
Tiết độ sứ (節度使) ban đầu là chức võ quan cai quản quân sự một phiên trấn có nguồn gốc vào thời nhà Đường, Trung Quốc khoảng năm 710-711 nhằm đối phó với các mối đe dọa từ bên ngoài.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lý Bạch và Tứ Xuyên
- Những gì họ có trong Lý Bạch và Tứ Xuyên chung
- Những điểm tương đồng giữa Lý Bạch và Tứ Xuyên
So sánh giữa Lý Bạch và Tứ Xuyên
Lý Bạch có 100 mối quan hệ, trong khi Tứ Xuyên có 378. Khi họ có chung 13, chỉ số Jaccard là 2.72% = 13 / (100 + 378).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lý Bạch và Tứ Xuyên. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: