Những điểm tương đồng giữa Lê Hiển Tông và Nhà Lê trung hưng
Lê Hiển Tông và Nhà Lê trung hưng có 26 điểm chung (trong Unionpedia): Đàng Ngoài, Đông Kinh, Đại Việt, Chúa Trịnh, Chữ Hán, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Lê Đế Duy Phường, Lê Ý Tông, Lê Chiêu Thống, Lê Dụ Tông, Lê Duy Mật, Lê Duy Vỹ, Lê Hy Tông, Lê Kính Tông, Lê Thuần Tông, Lịch sử Việt Nam, Nguyễn Hữu Chỉnh, Nhà Hậu Lê, Nhà Lê sơ, Nhà Tây Sơn, Nhà Thanh, Niên hiệu, Quang Trung, Sông Hồng, Thăng Long, Trịnh Sâm.
Đàng Ngoài
Đàng Ngoài và Đàng Trong (1757) Bản đồ lãnh thổ Đàng Ngoài (Ton Kin), cùng Đàng Trong (Cochin Chin) và Lào, năm 1771. Bản đồ vẽ Vân Nam, Ai Lao (phía dưới) và Miền Bắc Việt Nam (góc phải phía dưới) năm 1866 Đàng Ngoài (chữ Hán: 塘外), hay Bắc Hà (chữ Hán: 北河), An Nam (chữ Hán: 安南國 / An Nam quốc), Vương quốc Đông Kinh (Tunquin, Tonqueen, Tonquin, Tonkin, Ton Kin...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Trịnh, xác định từ sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở ra Bắc.
Lê Hiển Tông và Đàng Ngoài · Nhà Lê trung hưng và Đàng Ngoài ·
Đông Kinh
Đông Kinh (東京) là một từ Hán-Việt có nghĩa là "kinh đô tại phía Đông" và thường được dùng cho.
Lê Hiển Tông và Đông Kinh · Nhà Lê trung hưng và Đông Kinh ·
Đại Việt
Đại Việt (chữ Hán: 大越) tức Đại Việt quốc (chữ Hán: 大越國) là quốc hiệu Việt Nam tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm 1054 đến năm 1400 và từ năm 1428 đến năm 1805.
Lê Hiển Tông và Đại Việt · Nhà Lê trung hưng và Đại Việt ·
Chúa Trịnh
Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.
Chúa Trịnh và Lê Hiển Tông · Chúa Trịnh và Nhà Lê trung hưng ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lê Hiển Tông · Chữ Hán và Nhà Lê trung hưng ·
Khâm định Việt sử Thông giám cương mục
Khâm định Việt sử thông giám cương mục (chữ Hán: 欽定越史通鑑綱目) là bộ chính sử của triều Nguyễn viết dưới thể văn ngôn, do Quốc Sử Quán triều Nguyễn soạn thảo vào khoảng năm 1856-1884.
Khâm định Việt sử Thông giám cương mục và Lê Hiển Tông · Khâm định Việt sử Thông giám cương mục và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Đế Duy Phường
Lê Duy Phường (1709 – 1735) hay Vĩnh Khánh đế hoặc Hôn Đức công, là vị hoàng đế thứ 12 của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Lê Hiển Tông và Lê Đế Duy Phường · Lê Đế Duy Phường và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Ý Tông
Lê Ý Tông (chữ Hán: 黎懿宗, 1719 – 1759), tên húy là Lê Duy Thận (黎維祳), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Lê Trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Lê Ý Tông và Lê Hiển Tông · Lê Ý Tông và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Chiêu Thống
Lê Chiêu Thống (chữ Hán: 黎昭統, 1765 – 1793), tên thật là Lê Duy Khiêm (黎維16px), khi lên ngôi lại đổi tên là Lê Duy Kỳ (黎維祁), Chính biên quyển thứ 46, là vị hoàng đế thứ 16 và là cuối cùng của nhà Lê trung hưng, thực ở ngôi từ cuối tháng 7 âm lịch năm 1786 tới đầu tháng 1 năm 1789.
Lê Chiêu Thống và Lê Hiển Tông · Lê Chiêu Thống và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Dụ Tông
Lê Dụ Tông (chữ Hán: 黎裕宗, 1679 – 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Lê trung hưng, trong lịch sử Việt Nam.
Lê Dụ Tông và Lê Hiển Tông · Lê Dụ Tông và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Duy Mật
Lê Duy Mật (黎維樒, 1738-1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18.
Lê Duy Mật và Lê Hiển Tông · Lê Duy Mật và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Duy Vỹ
Lê Duy Vĩ (chữ Hán: 黎維禕; ? - 1771) là con trưởng của vua Lê Hiển Tông thuộc triều đại nhà Hậu Lê, trong lịch sử Việt Nam.
Lê Duy Vỹ và Lê Hiển Tông · Lê Duy Vỹ và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Hy Tông
Lê Hy Tông (chữ Hán: 黎熙宗; 1663 – 1716) tên húy là Lê Duy Cáp (黎維祫) hay Lê Duy Hiệp là vị vua thứ 10 của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Lê Hiển Tông và Lê Hy Tông · Lê Hy Tông và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Kính Tông
Lê Kính Tông (chữ Hán: 黎敬宗, 1588 – 1619), có tên là Lê Duy Tân (黎維新), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, người huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt Nam.
Lê Hiển Tông và Lê Kính Tông · Lê Kính Tông và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Thuần Tông
Lê Thuần Tông (chữ Hán: 黎純宗, 1699 – 1735) tên thật là Lê Duy Tường (黎維祥, 黎維祜) là vị hoàng đế thứ 13 thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Lê Hiển Tông và Lê Thuần Tông · Lê Thuần Tông và Nhà Lê trung hưng ·
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
Lê Hiển Tông và Lịch sử Việt Nam · Lịch sử Việt Nam và Nhà Lê trung hưng ·
Nguyễn Hữu Chỉnh
Nguyễn Hữu Chỉnh (? - 1788), biệt hiệu Quận Bằng (鵬郡), là một nhân vật chính trị, một viên tướng rất nổi tiếng thời Lê trung hưng và Tây Sơn trong thế kỷ 18.
Lê Hiển Tông và Nguyễn Hữu Chỉnh · Nguyễn Hữu Chỉnh và Nhà Lê trung hưng ·
Nhà Hậu Lê
Nhà Hậu Lê (nhà Hậu Lê • Hậu Lê triều; 1442-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với nhà Mạc, nhà Tây Sơn trong một thời gian, trước nhà Nguyễn.
Lê Hiển Tông và Nhà Hậu Lê · Nhà Hậu Lê và Nhà Lê trung hưng ·
Nhà Lê sơ
Nhà Lê sơ hay Lê sơ triều (chữ Nôm: 家黎初, chữ Hán: 初黎朝), là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Lê Hiển Tông và Nhà Lê sơ · Nhà Lê sơ và Nhà Lê trung hưng ·
Nhà Tây Sơn
Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).
Lê Hiển Tông và Nhà Tây Sơn · Nhà Lê trung hưng và Nhà Tây Sơn ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Lê Hiển Tông và Nhà Thanh · Nhà Lê trung hưng và Nhà Thanh ·
Niên hiệu
là một giai đoạn gồm các năm nhất định được các hoàng đế Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa như Việt Nam, Triều Tiên & Nhật Bản sử dụng.
Lê Hiển Tông và Niên hiệu · Nhà Lê trung hưng và Niên hiệu ·
Quang Trung
Quang Trung Hoàng đế (光中皇帝) (1753 – 1792) hay Bắc Bình Vương, miếu hiệu Tây Sơn Thái Tổ (西山太祖), tên thật là Nguyễn Huệ, là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tây Sơn, sau khi Thái Đức Hoàng đế Nguyễn Nhạc thoái vị và nhường ngôi cho ông.
Lê Hiển Tông và Quang Trung · Nhà Lê trung hưng và Quang Trung ·
Sông Hồng
Sông Hồng có tổng chiều dài là 1,149 km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Việt Nam và đổ ra biển Đông.
Lê Hiển Tông và Sông Hồng · Nhà Lê trung hưng và Sông Hồng ·
Thăng Long
Cảnh Thăng Long-Kẻ Chợ những năm 1690 do Samuel Baron miêu tả sau chuyến đi đến Đàng ngoài của ông. Thăng Long (chữ Hán: 昇龍) là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788).
Lê Hiển Tông và Thăng Long · Nhà Lê trung hưng và Thăng Long ·
Trịnh Sâm
Tĩnh Đô vương Trịnh Sâm (chữ Hán: 靖都王鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 - 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu Thánh Tổ Thịnh vương (聖祖盛王), là vị chúa Trịnh thứ 8 thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, cai trị từ năm 1767 đến 1782.
Lê Hiển Tông và Trịnh Sâm · Nhà Lê trung hưng và Trịnh Sâm ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lê Hiển Tông và Nhà Lê trung hưng
- Những gì họ có trong Lê Hiển Tông và Nhà Lê trung hưng chung
- Những điểm tương đồng giữa Lê Hiển Tông và Nhà Lê trung hưng
So sánh giữa Lê Hiển Tông và Nhà Lê trung hưng
Lê Hiển Tông có 58 mối quan hệ, trong khi Nhà Lê trung hưng có 155. Khi họ có chung 26, chỉ số Jaccard là 12.21% = 26 / (58 + 155).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lê Hiển Tông và Nhà Lê trung hưng. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: