Những điểm tương đồng giữa Lê Hiển Tông và Lê Quýnh
Lê Hiển Tông và Lê Quýnh có 11 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Kinh, Chúa Trịnh, Hoàng đế, Lê Chiêu Thống, Nhà Lê trung hưng, Nhà Tây Sơn, Nhà Thanh, Quang Trung, Tự Đức, Thái tử, Thăng Long.
Đông Kinh
Đông Kinh (東京) là một từ Hán-Việt có nghĩa là "kinh đô tại phía Đông" và thường được dùng cho.
Lê Hiển Tông và Đông Kinh · Lê Quýnh và Đông Kinh ·
Chúa Trịnh
Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.
Chúa Trịnh và Lê Hiển Tông · Chúa Trịnh và Lê Quýnh ·
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Hoàng đế và Lê Hiển Tông · Hoàng đế và Lê Quýnh ·
Lê Chiêu Thống
Lê Chiêu Thống (chữ Hán: 黎昭統, 1765 – 1793), tên thật là Lê Duy Khiêm (黎維16px), khi lên ngôi lại đổi tên là Lê Duy Kỳ (黎維祁), Chính biên quyển thứ 46, là vị hoàng đế thứ 16 và là cuối cùng của nhà Lê trung hưng, thực ở ngôi từ cuối tháng 7 âm lịch năm 1786 tới đầu tháng 1 năm 1789.
Lê Chiêu Thống và Lê Hiển Tông · Lê Chiêu Thống và Lê Quýnh ·
Nhà Lê trung hưng
Nhà Lê trung hưng (chữ Hán: 中興黎朝, 1533–1789) là giai đoạn tiếp theo của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (tiếp nối nhà Lê Sơ) trong lịch sử phong kiến Việt Nam, được thành lập sau khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được đưa lên ngôi báu.
Lê Hiển Tông và Nhà Lê trung hưng · Lê Quýnh và Nhà Lê trung hưng ·
Nhà Tây Sơn
Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).
Lê Hiển Tông và Nhà Tây Sơn · Lê Quýnh và Nhà Tây Sơn ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Lê Hiển Tông và Nhà Thanh · Lê Quýnh và Nhà Thanh ·
Quang Trung
Quang Trung Hoàng đế (光中皇帝) (1753 – 1792) hay Bắc Bình Vương, miếu hiệu Tây Sơn Thái Tổ (西山太祖), tên thật là Nguyễn Huệ, là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tây Sơn, sau khi Thái Đức Hoàng đế Nguyễn Nhạc thoái vị và nhường ngôi cho ông.
Lê Hiển Tông và Quang Trung · Lê Quýnh và Quang Trung ·
Tự Đức
Tự Đức (22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành Nguyễn Phúc Thì (阮福時), là vị Hoàng đế thứ tư của triều Nguyễn.
Lê Hiển Tông và Tự Đức · Lê Quýnh và Tự Đức ·
Thái tử
Thái tử (chữ Hán: 太子), gọi đầy đủ là Hoàng thái tử (皇太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa của Hoàng đế.
Lê Hiển Tông và Thái tử · Lê Quýnh và Thái tử ·
Thăng Long
Cảnh Thăng Long-Kẻ Chợ những năm 1690 do Samuel Baron miêu tả sau chuyến đi đến Đàng ngoài của ông. Thăng Long (chữ Hán: 昇龍) là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lê Hiển Tông và Lê Quýnh
- Những gì họ có trong Lê Hiển Tông và Lê Quýnh chung
- Những điểm tương đồng giữa Lê Hiển Tông và Lê Quýnh
So sánh giữa Lê Hiển Tông và Lê Quýnh
Lê Hiển Tông có 58 mối quan hệ, trong khi Lê Quýnh có 60. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 9.32% = 11 / (58 + 60).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lê Hiển Tông và Lê Quýnh. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: