Những điểm tương đồng giữa Lê Chiêu Thống và Trịnh Sâm
Lê Chiêu Thống và Trịnh Sâm có 20 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Kinh, Đại Việt, Càn Long, Chúa Trịnh, Chữ Hán, Hoàng Lê nhất thống chí, Hoàng Phùng Cơ, Lê Duy Vỹ, Lê Hiển Tông, Nguyễn Nhạc, Nguyễn Thị Ngọc Diễm, Nhà Lê sơ, Nhà Lê trung hưng, Nhà Tây Sơn, Nhà Thanh, Trịnh Bồng, Trịnh Cán, Trịnh Doanh, Trịnh Tông, Việt Nam.
Đông Kinh
Đông Kinh (東京) là một từ Hán-Việt có nghĩa là "kinh đô tại phía Đông" và thường được dùng cho.
Lê Chiêu Thống và Đông Kinh · Trịnh Sâm và Đông Kinh ·
Đại Việt
Đại Việt (chữ Hán: 大越) tức Đại Việt quốc (chữ Hán: 大越國) là quốc hiệu Việt Nam tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm 1054 đến năm 1400 và từ năm 1428 đến năm 1805.
Lê Chiêu Thống và Đại Việt · Trịnh Sâm và Đại Việt ·
Càn Long
Thanh Cao Tông (chữ Hán: 清高宗, 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Mãn hiệu Abkai Wehiyehe Huwangdi, Hãn hiệu Mông Cổ Tengerig Tetgech Khan (腾格里特古格奇汗; Đằng Cách Lý Đặc Cổ Cách Kỳ hãn), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của nhà Thanh, tuy nhiên thực tế là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh sau khi nhập quan.
Càn Long và Lê Chiêu Thống · Càn Long và Trịnh Sâm ·
Chúa Trịnh
Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.
Chúa Trịnh và Lê Chiêu Thống · Chúa Trịnh và Trịnh Sâm ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lê Chiêu Thống · Chữ Hán và Trịnh Sâm ·
Hoàng Lê nhất thống chí
Hoàng Lê nhất thống chí (chữ Hán: 皇黎一統志), hay An Nam nhất thống chí (chữ Hán: 安南一統志), hay Lê quý ngoại sử (chữ Hán: 黎季外史) là tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Hán, nằm trong bộ Ngô gia văn phái tùng thư của các tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
Hoàng Lê nhất thống chí và Lê Chiêu Thống · Hoàng Lê nhất thống chí và Trịnh Sâm ·
Hoàng Phùng Cơ
Hoàng Phùng Cơ (chữ Hán: 黄馮基; ?-1787), còn gọi là quận Thạc (từ chữ Thạc quận công 碩郡公), là tướng thời Lê Mạt trong lịch sử Việt Nam.
Hoàng Phùng Cơ và Lê Chiêu Thống · Hoàng Phùng Cơ và Trịnh Sâm ·
Lê Duy Vỹ
Lê Duy Vĩ (chữ Hán: 黎維禕; ? - 1771) là con trưởng của vua Lê Hiển Tông thuộc triều đại nhà Hậu Lê, trong lịch sử Việt Nam.
Lê Chiêu Thống và Lê Duy Vỹ · Lê Duy Vỹ và Trịnh Sâm ·
Lê Hiển Tông
Lê Hiển Tông (chữ Hán: 黎顯宗, 1717 – 1786), tên húy là Lê Duy Diêu (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Lê Chiêu Thống và Lê Hiển Tông · Lê Hiển Tông và Trịnh Sâm ·
Nguyễn Nhạc
Nguyễn Nhạc (chữ Hán: 阮岳; 1743 - 1793) hay còn gọi là Nguyễn Văn Nhạc, là vị vua sáng lập ra nhà Tây Sơn, ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm 1788, xưng là Thái Đức Hoàng Đế.
Lê Chiêu Thống và Nguyễn Nhạc · Nguyễn Nhạc và Trịnh Sâm ·
Nguyễn Thị Ngọc Diễm
Nguyễn Thị Ngọc Diễm (chữ Hán: 阮氏玉琰, 1721-1784), là thứ phi của chúa Trịnh Doanh, mẹ Trịnh Sâm, bà nội của Trịnh Khải và Trịnh Cán.
Lê Chiêu Thống và Nguyễn Thị Ngọc Diễm · Nguyễn Thị Ngọc Diễm và Trịnh Sâm ·
Nhà Lê sơ
Nhà Lê sơ hay Lê sơ triều (chữ Nôm: 家黎初, chữ Hán: 初黎朝), là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Lê Chiêu Thống và Nhà Lê sơ · Nhà Lê sơ và Trịnh Sâm ·
Nhà Lê trung hưng
Nhà Lê trung hưng (chữ Hán: 中興黎朝, 1533–1789) là giai đoạn tiếp theo của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (tiếp nối nhà Lê Sơ) trong lịch sử phong kiến Việt Nam, được thành lập sau khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được đưa lên ngôi báu.
Lê Chiêu Thống và Nhà Lê trung hưng · Nhà Lê trung hưng và Trịnh Sâm ·
Nhà Tây Sơn
Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).
Lê Chiêu Thống và Nhà Tây Sơn · Nhà Tây Sơn và Trịnh Sâm ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Lê Chiêu Thống và Nhà Thanh · Nhà Thanh và Trịnh Sâm ·
Trịnh Bồng
Án Đô Vương Trịnh Bồng (chữ Hán: 鄭槰; 1740? - 13 tháng 2, 1791), là vị chúa Trịnh thứ 11 thời Lê Trung Hưng và cũng là vị chúa cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Lê Chiêu Thống và Trịnh Bồng · Trịnh Bồng và Trịnh Sâm ·
Trịnh Cán
Điện Đô vương Trịnh Cán (chữ Hán: 鄭檊, 1777 – 1782) là vị chúa Trịnh thứ 9 thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, ở ngôi từ tháng 9 đến tháng 11 năm 1782, là con trai của chúa Trịnh Sâm và Tuyên phi Đặng Thị Huệ.
Lê Chiêu Thống và Trịnh Cán · Trịnh Cán và Trịnh Sâm ·
Trịnh Doanh
Minh Đô Vương Trịnh Doanh (chữ Hán: 鄭楹, 1720 – 1767), thụy hiệu Nghị Tổ Ân vương (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung Hưng nước Đại Việt, ở ngôi từ năm 1740 đến 1767.
Lê Chiêu Thống và Trịnh Doanh · Trịnh Doanh và Trịnh Sâm ·
Trịnh Tông
Đoan Nam Vương Trịnh Tông (chữ Hán: 鄭棕; 1763 - 1786), còn có tên khác là Trịnh Khải (鄭楷) là vị chúa Trịnh thứ 10 thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, cầm quyền từ năm 1782 tới năm 1786, ở giai đoạn tan rã của tập đoàn phong kiến họ Trịnh.
Lê Chiêu Thống và Trịnh Tông · Trịnh Sâm và Trịnh Tông ·
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lê Chiêu Thống và Trịnh Sâm
- Những gì họ có trong Lê Chiêu Thống và Trịnh Sâm chung
- Những điểm tương đồng giữa Lê Chiêu Thống và Trịnh Sâm
So sánh giữa Lê Chiêu Thống và Trịnh Sâm
Lê Chiêu Thống có 82 mối quan hệ, trong khi Trịnh Sâm có 102. Khi họ có chung 20, chỉ số Jaccard là 10.87% = 20 / (82 + 102).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lê Chiêu Thống và Trịnh Sâm. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: