Những điểm tương đồng giữa Kỵ binh và Nhà Lê trung hưng
Kỵ binh và Nhà Lê trung hưng có 10 điểm chung (trong Unionpedia): Đàng Ngoài, Đại Việt sử ký toàn thư, Chiến tranh Lê-Mạc, Lê Thánh Tông, Lê Thế Tông, Nhà Mạc, Nhà Thanh, Trịnh Tùng, Trịnh Tráng, William Dampier.
Đàng Ngoài
Đàng Ngoài và Đàng Trong (1757) Bản đồ lãnh thổ Đàng Ngoài (Ton Kin), cùng Đàng Trong (Cochin Chin) và Lào, năm 1771. Bản đồ vẽ Vân Nam, Ai Lao (phía dưới) và Miền Bắc Việt Nam (góc phải phía dưới) năm 1866 Đàng Ngoài (chữ Hán: 塘外), hay Bắc Hà (chữ Hán: 北河), An Nam (chữ Hán: 安南國 / An Nam quốc), Vương quốc Đông Kinh (Tunquin, Tonqueen, Tonquin, Tonkin, Ton Kin...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Trịnh, xác định từ sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở ra Bắc.
Kỵ binh và Đàng Ngoài · Nhà Lê trung hưng và Đàng Ngoài ·
Đại Việt sử ký toàn thư
Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.
Kỵ binh và Đại Việt sử ký toàn thư · Nhà Lê trung hưng và Đại Việt sử ký toàn thư ·
Chiến tranh Lê-Mạc
Nội chiến Lê-Mạc (1533-1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam.
Chiến tranh Lê-Mạc và Kỵ binh · Chiến tranh Lê-Mạc và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Thánh Tông
Lê Thánh Tông (chữ Hán: 黎聖宗; 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), là hoàng đế thứ năm của hoàng triều Lê nước Đại Việt.
Kỵ binh và Lê Thánh Tông · Lê Thánh Tông và Nhà Lê trung hưng ·
Lê Thế Tông
Lê Thế Tông (chữ Hán: 黎世宗; 1567 - 1599), tên húy là Lê Duy Đàm (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lê trung hưng nước Đại Việt, ở ngôi từ năm 1573 đến năm 1599.
Kỵ binh và Lê Thế Tông · Lê Thế Tông và Nhà Lê trung hưng ·
Nhà Mạc
Nhà Mạc (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã ép vua Lê Cung Hoàng nhà Hậu Lê nhường ngôi tháng 6 năm 1527 và chấm dứt khi vua Mạc Mậu Hợp bị quân đội Lê-Trịnh do Trịnh Tùng chỉ huy đánh bại vào cuối năm 1592– tổng cộng thời gian tồn tại chính thức của triều đại là gần 66 năm.
Kỵ binh và Nhà Mạc · Nhà Lê trung hưng và Nhà Mạc ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Kỵ binh và Nhà Thanh · Nhà Lê trung hưng và Nhà Thanh ·
Trịnh Tùng
Trịnh Tùng (chữ Hán: 鄭松, 1550 – 1623), thụy hiệu Thành Tổ Triết Vương (成祖哲王), là vị chúa Trịnh đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.
Kỵ binh và Trịnh Tùng · Nhà Lê trung hưng và Trịnh Tùng ·
Trịnh Tráng
Thanh Đô Vương Trịnh Tráng (chữ Hán: 鄭梉, 1577 – 1657), thụy hiệu Văn Tổ Nghị vương (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung Hưng chính thức xưng vương khi còn tại vị, nắm thực quyền cai trị miền Bắc nước Đại Việt từ năm 1623 đến 1657.
Kỵ binh và Trịnh Tráng · Nhà Lê trung hưng và Trịnh Tráng ·
William Dampier
William Dampier, nhà hàng hải, thám hiểm người Anh William Dampier (1651-1715) là 1 nhà thám hiểm người Anh đã từng 3 lần đi vòng quanh Thế giới.
Kỵ binh và William Dampier · Nhà Lê trung hưng và William Dampier ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Kỵ binh và Nhà Lê trung hưng
- Những gì họ có trong Kỵ binh và Nhà Lê trung hưng chung
- Những điểm tương đồng giữa Kỵ binh và Nhà Lê trung hưng
So sánh giữa Kỵ binh và Nhà Lê trung hưng
Kỵ binh có 84 mối quan hệ, trong khi Nhà Lê trung hưng có 155. Khi họ có chung 10, chỉ số Jaccard là 4.18% = 10 / (84 + 155).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Kỵ binh và Nhà Lê trung hưng. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: