Những điểm tương đồng giữa Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942)
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) có 37 điểm chung (trong Unionpedia): Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Consolidated B-24 Liberator, Haruna (thiết giáp hạm Nhật), Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Isokaze (tàu khu trục Nhật), Máy bay ném bom hạng nặng, Musashi (thiết giáp hạm Nhật), Nagato (thiết giáp hạm Nhật), Okinawa, Phó Đô đốc, Shōkaku (tàu sân bay Nhật), Singapore, Suzuya (tàu tuần dương Nhật), Tàu khu trục, Tàu ngầm, Tàu sân bay, Tháng ba, Tháng bảy, Thùng nổ sâu, Thủy phi cơ, Thiết giáp hạm, Tiếng Nhật, Trận chiến biển Philippines, Trận chiến vịnh Leyte, Urakaze (tàu khu trục Nhật), USS Cabot (CVL-28), USS Enterprise (CV-6), Yamato (thiết giáp hạm Nhật), Yukikaze (tàu khu trục Nhật), ..., Zuikaku (tàu sân bay Nhật), 13 tháng 6, 16 tháng 11, 20 tháng 6, 22 tháng 10, 24 tháng 10, 25 tháng 10. Mở rộng chỉ mục (7 hơn) »
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Chiến tranh thế giới thứ hai và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · Chiến tranh thế giới thứ hai và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Chiến tranh thế giới thứ nhất
Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chiến tranh thế giới thứ nhất và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · Chiến tranh thế giới thứ nhất và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Consolidated B-24 Liberator
Chiếc Consolidated B-24 Liberator (Người giải phóng) là kiểu máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ Hoa Kỳ do hãng Consolidated Aircraft chế tạo.
Consolidated B-24 Liberator và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · Consolidated B-24 Liberator và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Haruna (thiết giáp hạm Nhật)
Haruna (tiếng Nhật: 榛名), tên được đặt theo đỉnh núi Haruna, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế giới thứ nhất lẫn thứ hai.
Haruna (thiết giáp hạm Nhật) và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · Haruna (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Isokaze (tàu khu trục Nhật)
Isokaze (tiếng Nhật: 磯風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Kagerō'' đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Isokaze (tàu khu trục Nhật) và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · Isokaze (tàu khu trục Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Máy bay ném bom hạng nặng
B-29 Superfortress Tupolev Tu-95 Máy bay ném bom hạng nặng là một lớp máy bay ném bom quân sự có kích thước lớn, mang được nhiều bom và tầm bay xa.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Máy bay ném bom hạng nặng · Máy bay ném bom hạng nặng và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Musashi (thiết giáp hạm Nhật)
Musashi (tiếng Nhật: 武蔵, Vũ Tàng), tên được đặt theo tên một tỉnh cũ của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Musashi (thiết giáp hạm Nhật) · Musashi (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Nagato (thiết giáp hạm Nhật)
Nagato (tiếng Nhật: 長門, Trường Môn, tên được đặt theo tỉnh Nagato) là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc mở đầu trong lớp tàu của nó.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Nagato (thiết giáp hạm Nhật) · Nagato (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Okinawa
là tỉnh cực Nam của Nhật Bản bao gồm hàng trăm đảo thuộc quần đảo Ryukyu.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Okinawa · Okinawa và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Phó Đô đốc
Phó Đô đốc (Vice Admiral) là một cấp bậc tướng hải quân, tương đương với cấp bậc trung tướng.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Phó Đô đốc · Phó Đô đốc và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Shōkaku (tàu sân bay Nhật)
Shōkaku (nghĩa là Chim hạc bay liệng) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và tên của nó được đặt cho lớp tàu này.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Shōkaku (tàu sân bay Nhật) · Shōkaku (tàu sân bay Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Singapore
Singapore (phiên âm Tiếng Việt: Xin-ga-po), tên chính thức là nước Cộng hòa Singapore, là một thành bang và đảo quốc tại Đông Nam Á. Đảo quốc nằm ngoài khơi mũi phía nam của bán đảo Mã Lai và cách xích đạo 137 km về phía bắc.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Singapore · Singapore và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Suzuya (tàu tuần dương Nhật)
Suzuya (tiếng Nhật: 鈴谷 suzuya) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp ''Mogami''.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Suzuya (tàu tuần dương Nhật) · Suzuya (tàu tuần dương Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Tàu khu trục
USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Tàu khu trục · Tàu khu trục và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Tàu ngầm
Một chiếc tàu ngầm Typhoon 3 Tàu ngầm, còn gọi là tiềm thủy đĩnh, là một loại tàu đặc biệt hoạt động dưới nước.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Tàu ngầm · Tàu ngầm và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Tàu sân bay
Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Tàu sân bay · Tàu sân bay và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Tháng ba
Tháng ba là tháng thứ ba theo Lịch Gregorius, với 31 ngày.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Tháng ba · Tháng ba và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Tháng bảy
Tháng bảy là tháng thứ bảy theo lịch Gregorius, có 31 ngày.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Tháng bảy · Tháng bảy và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Thùng nổ sâu
Depth charge '''Mark IX''' sử dụng bởi Hải quân Hoa Kỳ vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Không giống như các loại Depth charge có hình trụ và trông giống như thùng phi được sử dụng trước đó Mark IX có hình dáng khí động học và có các đuôi định hướng để có thể đâm thẳng xuống mà không bị lệch khi được thả xuống giảm nguy cơ bị nước đẩy ra khỏi mục tiêu. Kiểu bom này mang 90 kg thuốc nổ loại Torpex Bom chìm hay Thùng nổ sâu (tiếng Anh: depth charge) là một loại vũ khí dùng để chống tàu ngầm chúng đánh chìm mục tiêu bằng sóng chấn động khi nổ.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Thùng nổ sâu · Thùng nổ sâu và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Thủy phi cơ
Một chiếc De Havilland Canada DHC-3 Otter mang bản hiệu của "Harbour Air". Thủy phi cơ là một loại phi cơ có cánh cố định, có khả năng hạ và cất cánh trên mặt nước.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Thủy phi cơ · Thủy phi cơ và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Thiết giáp hạm
Iowa'' vào khoảng năm 1984 Thiết giáp hạm (tiếng Anh: battleship) là một loại tàu chiến lớn được bọc thép với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng hạng nặng.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Thiết giáp hạm · Thiết giáp hạm và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Tiếng Nhật
Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Tiếng Nhật · Tiếng Nhật và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Trận chiến biển Philippines
Trận chiến biển Philippines (hay còn được gọi là "Cuộc bắn gà ở quần đảo Mariana") là trận hải chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa hải quân Đế quốc Nhật Bản và hải quân Mỹ diễn ra từ ngày 19 đến 20 tháng 6 1944 tại quần đảo Mariana.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến biển Philippines · Trận chiến biển Philippines và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Trận chiến vịnh Leyte
Trận chiến vịnh Leyte, còn gọi là Hải chiến vịnh Leyte, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II cũng như là một trong những trận hải chiến lớn nhất lịch s. Trận đánh xảy ra tại các vùng biển Philippine gần các đảo Leyte, Samar và Luzon từ ngày 23 đến ngày 26 tháng 10 năm 1944 giữa hải quân và không lực hải quân Đồng Minh chống lại Đế quốc Nhật Bản.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Trận chiến vịnh Leyte · Trận chiến vịnh Leyte và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Urakaze (tàu khu trục Nhật)
Urakaze (tiếng Nhật: 浦風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Kagerō'' đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Urakaze (tàu khu trục Nhật) · Urakaze (tàu khu trục Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
USS Cabot (CVL-28)
Cabot (CVL-28/AVT-3) là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp ''Independence'' của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ hai mang cái tên này.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và USS Cabot (CVL-28) · USS Cabot (CVL-28) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
USS Enterprise (CV-6)
Chiếc USS Enterprise (CV-6), còn có tên lóng là "Big E", là chiếc tàu sân bay thứ sáu của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ bảy của Hải quân Mỹ mang tên này.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và USS Enterprise (CV-6) · USS Enterprise (CV-6) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Yamato (thiết giáp hạm Nhật)
Yamato, tên được đặt theo vùng đất nay là tỉnh Nara của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Yamato (thiết giáp hạm Nhật) · Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) và Yamato (thiết giáp hạm Nhật) ·
Yukikaze (tàu khu trục Nhật)
Yukikaze (tiếng Nhật: 雪風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Kagerō'' đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Yukikaze (tàu khu trục Nhật) · Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) và Yukikaze (tàu khu trục Nhật) ·
Zuikaku (tàu sân bay Nhật)
Zuikaku (có nghĩa là "chim hạc may mắn") là một tàu sân bay thuộc lớp tàu ''Shōkaku'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Zuikaku (tàu sân bay Nhật) · Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) và Zuikaku (tàu sân bay Nhật) ·
13 tháng 6
Ngày 13 tháng 6 là ngày thứ 164 (165 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
13 tháng 6 và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · 13 tháng 6 và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
16 tháng 11
Ngày 16 tháng 11 là ngày thứ 320 (321 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
16 tháng 11 và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · 16 tháng 11 và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
20 tháng 6
Ngày 20 tháng 6 là ngày thứ 171 (172 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
20 tháng 6 và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · 20 tháng 6 và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
22 tháng 10
Ngày 22 tháng 10 là ngày thứ 295 (296 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
22 tháng 10 và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · 22 tháng 10 và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
24 tháng 10
Ngày 24 tháng 10 là ngày thứ 297 (298 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
24 tháng 10 và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · 24 tháng 10 và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
25 tháng 10
Ngày 25 tháng 10 là ngày thứ 298 (299 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
25 tháng 10 và Kongō (thiết giáp hạm Nhật) · 25 tháng 10 và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942)
- Những gì họ có trong Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) chung
- Những điểm tương đồng giữa Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942)
So sánh giữa Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942)
Kongō (thiết giáp hạm Nhật) có 197 mối quan hệ, trong khi Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942) có 89. Khi họ có chung 37, chỉ số Jaccard là 12.94% = 37 / (197 + 89).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Kongō (thiết giáp hạm Nhật) và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: