Những điểm tương đồng giữa Kinh tế học và Thuyết định chế
Kinh tế học và Thuyết định chế có 11 điểm chung (trong Unionpedia): Chi phí, Hàng hóa, Kinh tế chính trị, Kinh tế học cổ điển, Kinh tế thị trường, Lợi nhuận, Nguyên lý cung - cầu, Nhu cầu, Tôn giáo, Thorstein Veblen, Xã hội.
Chi phí
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể.
Chi phí và Kinh tế học · Chi phí và Thuyết định chế ·
Hàng hóa
Về hàng hóa hữu hình, xem Vật phẩm Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hay buôn bán.
Hàng hóa và Kinh tế học · Hàng hóa và Thuyết định chế ·
Kinh tế chính trị
Jean-Jacques Rousseau, ''Discours sur l'oeconomie politique'', 1758 Kinh tế chính trị là một môn khoa học xã hội nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
Kinh tế chính trị và Kinh tế học · Kinh tế chính trị và Thuyết định chế ·
Kinh tế học cổ điển
Trường phái Kinh tế học cổ điển hay Kinh tế chính trị cổ điển là một trong những xu hướng tư tưởng kinh tế tiến bộ, đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử phát triển các luận thuyết kinh tế.
Kinh tế học và Kinh tế học cổ điển · Kinh tế học cổ điển và Thuyết định chế ·
Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Kinh tế học và Kinh tế thị trường · Kinh tế thị trường và Thuyết định chế ·
Lợi nhuận
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Kinh tế học và Lợi nhuận · Lợi nhuận và Thuyết định chế ·
Nguyên lý cung - cầu
Nguyên lý cung - cầu, hay quy luật cung cầu, phát biểu rằng thông qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng (còn gọi là mức giá thị trường) và một lượng giao dịch hàng cân bằng (lượng cung cấp bằng lượng nhu cầu) sẽ được xác định.
Kinh tế học và Nguyên lý cung - cầu · Nguyên lý cung - cầu và Thuyết định chế ·
Nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển.
Kinh tế học và Nhu cầu · Nhu cầu và Thuyết định chế ·
Tôn giáo
Một số hoạt động tôn giáo trên thế giới. Baha'i giáo, Jaina giáo Tôn giáo hay đạo (tiếng Anh: religion - xuất phát từ tiếng Latinh religio mang nghĩa "tôn trọng điều linh thiêng, tôn kính thần linh" hay "bổn phận, sự gắn kết giữa con người với thần linh") - xét trên một cách thức nào đó, đó là một phương cách để giúp con người sống và tồn tại với sức mạnh siêu nhiên từ đó làm lợi ích cho vạn vật và con người), đôi khi đồng nghĩa với tín ngưỡng, thường được định nghĩa là niềm tin vào những gì siêu nhiên, thiêng liêng hay thần thánh, cũng như những đạo lý, lễ nghi, tục lệ và tổ chức liên quan đến niềm tin đó. Những ý niệm cơ bản về tôn giáo chia thế giới thành hai phần: thiêng liêng và trần tục. Trần tục là những gì bình thường trong cuộc sống con người, còn thiêng liêng là cái siêu nhiên, thần thánh. Đứng trước sự thiêng liêng, con người sử dụng lễ nghi để bày tỏ sự tôn kính, sùng bái và đó chính là cơ sở của tôn giáo. Trong nghĩa tổng quát nhất, có quan điểm đã định nghĩa tôn giáo là kết quả của tất cả các câu trả lời để giải thích nguồn gốc, quan hệ giữa nhân loại và vũ trụ; những câu hỏi về mục đích, ý nghĩa cuối cùng của sự tồn tại. Chính vì thế những tư tưởng tôn giáo thường mang tính triết học. Số tôn giáo được hình thành từ xưa đến nay được xem là vô số, có nhiều hình thức trong những nền văn hóa và quan điểm cá nhân khác nhau. Tuy thế, ngày nay trên thế giới chỉ có một số tôn giáo lớn được nhiều người theo hơn những tôn giáo khác. Đôi khi từ "tôn giáo" cũng có thể được dùng để chỉ đến những cái gọi đúng hơn là "tổ chức tôn giáo" – một tổ chức gồm nhiều cá nhân ủng hộ việc thờ phụng, thường có tư cách pháp nhân. "Tôn giáo" hay được nhận thức là "tôn giáo" có thể không đồng nhất với những định nghĩa trên đây trong niềm tin tối hậu nơi mỗi tôn giáo (tức là khi một tín hữu theo một tôn giáo nào đó, họ không có cái gọi là ý niệm "tôn giáo" nơi tôn giáo của họ, tôn giáo chỉ là một cách suy niệm của những người không có tôn giáo bao phủ lấy thực tại nơi những người có tôn giáo).
Kinh tế học và Tôn giáo · Tôn giáo và Thuyết định chế ·
Thorstein Veblen
phải Thorstein Bunde Veblen, tên khai sinh Tosten Bunde Veblen (30 tháng 7 1857 - 3 tháng 8 1929) là một nhà xã hội học, kinh tế học người Mỹ gốc Na Uy, người cùng với John R. Commons đã sáng lập ra Thuyết định chế trong kinh tế học.
Kinh tế học và Thorstein Veblen · Thorstein Veblen và Thuyết định chế ·
Xã hội
Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có cùng văn hóa.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Kinh tế học và Thuyết định chế
- Những gì họ có trong Kinh tế học và Thuyết định chế chung
- Những điểm tương đồng giữa Kinh tế học và Thuyết định chế
So sánh giữa Kinh tế học và Thuyết định chế
Kinh tế học có 149 mối quan hệ, trong khi Thuyết định chế có 26. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 6.29% = 11 / (149 + 26).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Kinh tế học và Thuyết định chế. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: