Những điểm tương đồng giữa Kinh tế học và Sản xuất
Kinh tế học và Sản xuất có 18 điểm chung (trong Unionpedia): Dịch vụ, Hàng hóa, Kinh tế, Kinh tế chính trị, Kinh tế chính trị Marx-Lenin, Kinh tế học tân cổ điển, Kinh tế học vi mô, Lao động, Lợi nhuận, Nông nghiệp, Người, Quan hệ, Quản lý, Sở hữu, Thị trường, Thuyết định chế, Thương mại, Tiêu dùng.
Dịch vụ
Dịch vụ trong quốc tế, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất.
Dịch vụ và Kinh tế học · Dịch vụ và Sản xuất ·
Hàng hóa
Về hàng hóa hữu hình, xem Vật phẩm Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hay buôn bán.
Hàng hóa và Kinh tế học · Hàng hóa và Sản xuất ·
Kinh tế
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn.
Kinh tế và Kinh tế học · Kinh tế và Sản xuất ·
Kinh tế chính trị
Jean-Jacques Rousseau, ''Discours sur l'oeconomie politique'', 1758 Kinh tế chính trị là một môn khoa học xã hội nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
Kinh tế chính trị và Kinh tế học · Kinh tế chính trị và Sản xuất ·
Kinh tế chính trị Marx-Lenin
Các Mác, người sáng lập ra học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lê nin Kinh tế chính trị Marx-Lenin hay kinh tế chính trị học Marx-Lenin là một lý thuyết kinh tế và là môn khoa học về kinh tế chính trị do Marx, Engels và sau này là Lenin phát triển trong giai đoạn mới, có đối tượng nghiên cứu là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và những quan hệ sản xuất và trao đổi thích ứng với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Kinh tế chính trị Marx-Lenin và Kinh tế học · Kinh tế chính trị Marx-Lenin và Sản xuất ·
Kinh tế học tân cổ điển
Kinh tế học tân cổ điển là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý cung - cầu dựa trên các giả định về hành vi tối đa hóa thỏa dụng của người tiêu dùng trong điều kiện một ngân sách giới hạn hay tối đa hóa lợi nhuận của nhà sản xuất trong điều kiện chi phí bị giới hạn.
Kinh tế học và Kinh tế học tân cổ điển · Kinh tế học tân cổ điển và Sản xuất ·
Kinh tế học vi mô
Kinh tế học vi mô (microeconomic) hay là kinh tế tầm nhỏ là một phân ngành chủ yếu của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế (người tiêu dùng, nhà sản xuất) và cách các chủ thể này tương tác với nhau.
Kinh tế học và Kinh tế học vi mô · Kinh tế học vi mô và Sản xuất ·
Lao động
Lao động trong tiếng Việt có thể là sự đề cập đến.
Kinh tế học và Lao động · Lao động và Sản xuất ·
Lợi nhuận
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Kinh tế học và Lợi nhuận · Lợi nhuận và Sản xuất ·
Nông nghiệp
Những người nông dân ở Tula, nước Nga Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Kinh tế học và Nông nghiệp · Nông nghiệp và Sản xuất ·
Người
Loài người (theo phân loại học là Homo sapiens, tiếng La-tinh nghĩa là "người thông thái" hay "người thông minh", nên cũng được dịch sang tiếng Việt là trí nhân hay người tinh khôn) là loài duy nhất còn sống của tông Hominini, thuộc lớp động vật có vú.
Kinh tế học và Người · Người và Sản xuất ·
Quan hệ
Trong tiếng Việt, quan hệ là sự liên quan giữa hai đối tượng hoặc hai nhóm đối tượng, có thể có các ý nghĩa.
Kinh tế học và Quan hệ · Quan hệ và Sản xuất ·
Quản lý
Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là Management, tiếng lat. manum agere - điều khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
Kinh tế học và Quản lý · Quản lý và Sản xuất ·
Sở hữu
Sở hữu trong kinh tế chính trị, là một phạm trù cơ bản, chỉ mối quan hệ giữa người với người trong việc chiếm dụng của cải.
Kinh tế học và Sở hữu · Sản xuất và Sở hữu ·
Thị trường
Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Kinh tế học và Thị trường · Sản xuất và Thị trường ·
Thuyết định chế
Thuyết định chế cổ điển, còn gọi là Kinh tế học thể chế, Kinh tế chính trị thể chế, hình thành đầu thế kỷ 20 tại Hoa Kỳ.
Kinh tế học và Thuyết định chế · Sản xuất và Thuyết định chế ·
Thương mại
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi hàng (barter).
Kinh tế học và Thương mại · Sản xuất và Thương mại ·
Tiêu dùng
Tiêu dùng là việc sử dụng những của cải vật chất (hàng hóa và dịch vụ) được sáng tạo, sản xuất ra trong quá trình sản xuất để thoả mãn các nhu cầu của xã hội.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Kinh tế học và Sản xuất
- Những gì họ có trong Kinh tế học và Sản xuất chung
- Những điểm tương đồng giữa Kinh tế học và Sản xuất
So sánh giữa Kinh tế học và Sản xuất
Kinh tế học có 149 mối quan hệ, trong khi Sản xuất có 45. Khi họ có chung 18, chỉ số Jaccard là 9.28% = 18 / (149 + 45).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Kinh tế học và Sản xuất. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: