Mục lục
82 quan hệ: Anders Celsius, Aristoteles, Áp suất khí quyển, Đại học Quốc gia Hà Nội, Ô nhiễm không khí, Bão, Bão tuyết, Bắc Mỹ, Băng, Benjamin Franklin, Biến đổi khí hậu, Blaise Pascal, Chân không, Daniel Gabriel Fahrenheit, Dông, Dự báo thời tiết, Edmund Halley, El Niño, Evangelista Torricelli, Front, Galileo Galilei, Gaspard-Gustave de Coriolis, Giáng thủy, Gió, Gió mùa, Gió mậu dịch, Hạn hán, Hải lưu Gulf Stream, Hiệu ứng Coriolis, Khí hậu, Khí nhà kính, Khí quyển, Khoa học, Lụt, Lốc xoáy, Lý thuyết hỗn loạn, Máy đo gió, Mây, Mã điện, Mô hình khí hậu, Mô hình toán học, Mưa, Mưa đá, Nghịch nhiệt, Ngưng tụ, Nhiệt độ, Nhiệt độ thế vị, Robert Hooke, Sấm, Siêu máy tính, ... Mở rộng chỉ mục (32 hơn) »
- Hải dương học
- Vật lý ứng dụng
- Địa lý học tự nhiên
Anders Celsius
Anders Celsius (27 tháng 11 năm 1701 - 25 tháng 4 năm 1744) là một nhà thiên văn học người Thụy Điển.
Xem Khí tượng học và Anders Celsius
Aristoteles
Aristoteles (Ἀριστοτέλης, Aristotélēs; phiên âm trong tiếng Việt là Aritxtốt; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học thời Hy Lạp cổ đại, học trò của Platon và thầy dạy của Alexandros Đại đế.
Xem Khí tượng học và Aristoteles
Áp suất khí quyển
Áp suất không khí Áp suất khí quyển, đôi khi còn được gọi là áp suất barometric, là áp lực trong bầu khí quyển Trái Đất (hay của một hành tinh khác).
Xem Khí tượng học và Áp suất khí quyển
Đại học Quốc gia Hà Nội
Lễ khai giảng Trường Đại học Quốc gia Việt Nam ngày 15 tháng 11 năm 1945, khóa đầu tiên dưới chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 280x280px Đại học Quốc gia Hà Nội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam National University, Hanoi) là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam, đặt tại Hà Nội.
Xem Khí tượng học và Đại học Quốc gia Hà Nội
Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, chủ yếu do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ được đưa vào không khí, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng có thể gây hại cho các sinh vật khác như động vật và cây lương thực, và có thể làm hỏng môi trường tự nhiên hoặc xây dựng.
Xem Khí tượng học và Ô nhiễm không khí
Bão
Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết cực đoan.
Bão tuyết
Tầm nhìn giảm trong một cơn bão tuyết Bão tuyết là một hiện tượng đặc trưng bởi sức gió mạnh ít nhất là 56 km/h và kéo dài trong một thời gian dài - thường là ba giờ hoặc hơn.
Xem Khí tượng học và Bão tuyết
Bắc Mỹ
Vị trí của Bắc Mỹ Bắc Mỹ là một lục địa nằm ở Bắc Bán cầu của Trái Đất, phía đông của Thái Bình Dương và phía tây của Đại Tây Dương, phía nam của Bắc Băng Dương, phía bắc của Nam Mỹ.
Băng
Một khối băng tự nhiên Các dạng hoa tuyết, Wilson Bentley, 1902 Băng hay nước đá là dạng rắn của nước.
Benjamin Franklin
Benjamin Franklin (17 tháng 01 1706 - 17 tháng 4 1790) là một trong những người thành lập đất nước nổi tiếng nhất của Hoa Kỳ.
Xem Khí tượng học và Benjamin Franklin
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm.
Xem Khí tượng học và Biến đổi khí hậu
Blaise Pascal
Blaise Pascal (19 tháng 6 năm 1623 – 19 tháng 8 năm 1662) (tên khác: Lee Central Paint) là nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, tác gia, và triết gia Cơ Đốc người Pháp.
Xem Khí tượng học và Blaise Pascal
Chân không
Một máy bơm chân không đã được mở để lộ cấu trúc bên trong. Chân không, trong lý thuyết cổ điển, là không gian không chứa vật chất.
Xem Khí tượng học và Chân không
Daniel Gabriel Fahrenheit
Fahrenheit's birthplace Daniel Gabriel Fahrenheit (sinh 24 tháng 5 năm 1686 tại Gdańsk (Balan) - mất 16 tháng 9 năm 1736).
Xem Khí tượng học và Daniel Gabriel Fahrenheit
Dông
Dông - São Paulo, Brasil Dông - hay còn viết là giông - là hiện tượng khí tượng phức hợp gồm chớp và kèm theo sấm do đối lưu rất mạnh trong khí quyển gây ra.
Dự báo thời tiết
Dự báo áp suất bề mặt trong 5 ngày tiếp theo ở vùng bắc Thái Bình Dương, Bắc Mỹ và bắc Đại Tây Dương. Dự báo thời tiết là một ngành ứng dụng của khoa học và công nghệ để tiên đoán trạng thái và vị trí của bầu khí quyển trong tương lai gần.
Xem Khí tượng học và Dự báo thời tiết
Edmund Halley
Thomas Murray (Hội Hoàng gia, London) Royal Greenwich Observatory Edmond Halley FRS (đôi khi gọi là "Edmund") (8 tháng 11 năm 1656 – 14 tháng 1 năm 1742) là một nhà thiên văn địa vật lý, nhà địa vật lý, nhà toán học, nhà khí tượng học, và nhà vật lý học người Anh.
Xem Khí tượng học và Edmund Halley
El Niño
Các dòng khí đối lưu trên Nam Thái Bình Dương El Niño (phát âm là "eo ni-nhô" hoặc "en ni-nô") là hiện tượng trái ngược với La Niña, là một trong những hiện tượng thời tiết bất thường gây thảm họa cho con người từ hơn 5000 năm nay.
Evangelista Torricelli
Evangelista Torricelli (15 tháng 10 năm 1608 – 25 tháng 10 năm 1647) là nhà vật lý, nhà toán học người Ý, nổi tiếng với phát minh ra phong vũ biểu.
Xem Khí tượng học và Evangelista Torricelli
Front
Front là một đô thị ở tỉnh Torino trong vùng Piedmont, có vị trí cách khoảng 25 km về phía bắc của Torino, nước Ý. Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2004, đô thị này có dân số 1.661 người và diện tích là 10,6 km².
Galileo Galilei
Galileo Galilei (thường được phiên âm trong tiếng Việt là Ga-li-lê;; 15 tháng 2 năm 1564Drake (1978, tr.1). Ngày sinh của Galileo theo lịch Julius, lịch sau này có hiệu lực trên tất cả các quốc gia theo Kitô giáo.
Xem Khí tượng học và Galileo Galilei
Gaspard-Gustave de Coriolis
Gaspard-Gustave de Coriolis hay Gustave de Coriolis (21 tháng 5 năm 1792 tại Paris – 19 tháng 9 năm 1843 tại Paris) là nhà toán học, kiêm vật lý học người Pháp.
Xem Khí tượng học và Gaspard-Gustave de Coriolis
Giáng thủy
Lượng giáng thủy trung bình hàng năm theo mm và inch trên thế giới. Vùng màu xanh nhạt là sa mạc. Lượng mưa trung bình dài hạn theo tháng. Giáng thủy là tên gọi chung các hiện tượng nước thoát ra khỏi những đám mây dưới các dạng lỏng (mưa) và dạng rắn (mưa tuyết, mưa đá, tuyết), nhằm phân biệt với các hiện tượng nước tách ra từ không khí (sương, sương móc, sương băng).
Xem Khí tượng học và Giáng thủy
Gió
Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn.
Gió mùa
Gió mùa trên dãy núi Vindhya ở miền Trung Ấn Độ Gió mùa là một loại gió đổi hướng theo mùa.
Gió mậu dịch
Gió Tây Ôn đới (mũi tên màu xanh) và gió mậu dịch (mũi tên màu vàng) Gió mậu dịch (tiếng Anh: trade wind hay passat do xuất xứ từ passar trong tiếng Bồ Đào Nha) là gió thổi thường xuyên trong những miền Cận Xích đạo.
Xem Khí tượng học và Gió mậu dịch
Hạn hán
Australia. Hạn hán là một thời gian kéo dài nhiều tháng hay nhiều năm khi một khu vực trải qua sự thiếu nước.
Hải lưu Gulf Stream
Hải lưu Gulf Stream có màu da cam và vàng trong bản đồ nhiệt độ nước Đại Tây Dương này.Nguồn: NASA Hải lưu Gulf Stream (hay "dòng Vịnh") hoặc phiên âm hải lưu Gơn strim, là một hải lưu mạnh, ấm và chảy nhanh ở Đại Tây Dương xuất phát từ vịnh Mexico, chảy qua eo biển Florida tới bờ biển phía đông nước Mỹ và Newfoundland.
Xem Khí tượng học và Hải lưu Gulf Stream
Hiệu ứng Coriolis
hệ quy chiếu quán tính, từ tâm đĩa ra mép, sẽ được quan sát thấy như chuyển động cong trong hệ quy chiếu gắn với đĩa đang quay. Gaspard-Gustave de Coriolis Hiệu ứng Coriolis là hiệu ứng xảy ra trong các hệ qui chiếu quay so với các hệ quy chiếu quán tính, được đặt theo tên của Gaspard-Gustave de Coriolis-nhà toán học, vật lý học người Pháp đã mô tả nó năm 1835 thông qua lý thuyết thủy triều của Pierre-Simon Laplace.
Xem Khí tượng học và Hiệu ứng Coriolis
Khí hậu
Phân loại các vùng khí hậu trên thế giới Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.
Khí nhà kính
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt Trái Đất khi được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho Trái Đất, gây nên hiệu ứng nhà kính.
Xem Khí tượng học và Khí nhà kính
Khí quyển
khí quyển Trái Đất. Great Red Spot (Vệt đỏ lớn). Khí quyển là một lớp khí có thể bao bọc xung quanh một thiên thể có khối lượng đủ lớn, và nó được giữ lại bởi trọng lực của thiên thể đó.
Xem Khí tượng học và Khí quyển
Khoa học
Khoa học (tiếng Anh: science) là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dưới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có thể kiểm tra được về vũ trụ.
Lụt
làng Ngày lũ, người ta thường dùng bè làm phương tiện đi lại Bức tranh về trận lụt Burchardi đã tấn công vào bờ biển biển Bắc thuộc Đức và Đan Mạch vào đêm ngày 11 và 12 tháng 10 năm 1634.
Lốc xoáy
Lốc xoáy tại Manitoba, Canada, năm 2007 Bức ảnh đầu tiên ghi nhận được hình ảnh lốc xoáy (1884) Lốc xoáy hay vòi rồng (tiếng Anh: tornado hoặc twister) là hiện tượng một luồng không khí xoáy tròn mở rộng ra từ một đám mây dông xuống tới mặt đất.
Lý thuyết hỗn loạn
Hàm Weierstrass, một loại hình phân dạng mô tả một chuyển động hỗn loạn Quỹ đạo của hệ Lorenz cho các giá trị ''r''.
Xem Khí tượng học và Lý thuyết hỗn loạn
Máy đo gió
Máy đo gió trên nóc Deconism Gallery. Máy đo gió (tiếng Anh: anemometer, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là "anemos" có nghĩa là gió), Hán Việt: Phong tốc kế 風速計, là một thiết bị dùng để đo tốc độ và áp suất của gió, và là một trong những thiết bị có thể thấy ở các trạm khí tượng.
Xem Khí tượng học và Máy đo gió
Mây
Các đám mây khi thời tiết đẹp Mây là khối các giọt nước ngưng tụ hay nước đá tinh thể treo lơ lửng trong khí quyển ở phía trên Trái Đất (hay trên bề mặt các hành tinh khác) mà có thể nhìn thấy.
Mã điện
Mã điện trong khí tượng học là sự chuyển đổi các kết quả quan sát và đo đạc (gọi là quan trắc khí tượng) sang dạng các dãy số tự nhiên giúp cho việc chuyển tải thông tin nhanh chóng và thuận lợi, đồng thời giúp cho các nhà khí tượng trên khắp thế giới có thể hiểu được thực trạng và diễn biến thời tiết ở bất kì địa điểm nào trên Trái Đất có quan trắc khí tượng, mà không phụ thuộc vào ngôn ngữ của bất kì quốc gia nào.
Mô hình khí hậu
Các mô hình khí hậu là hệ các phương trình vi phân dựa trên các định luật của vật lý, chất lưu, và hoá học. Để chạy các mô hình này, các nhà khoa học chia trái đất thành lưới 3 chiều, gán các phương trình toán học cơ bản, và đánh giá các kết quả.
Xem Khí tượng học và Mô hình khí hậu
Mô hình toán học
Một mô hình toán học là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống.
Xem Khí tượng học và Mô hình toán học
Mưa
Vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên Mưa là một dạng ngưng tụ của hơi nước khi gặp điều kiện lạnh, mưa có các dạng như: mưa phùn, mưa rào, mưa đá, các dạng khác như tuyết, mưa tuyết, sương.
Mưa đá
Mưa đá là hiện tượng mưa dưới dạng hạt hoặc cục băng có hình dáng và kích thước khác nhau do đối lưu cực mạnh từ các đám mây dông gây ra.
Nghịch nhiệt
Khói bốc lên ở Lochcarron, Scotland, bị dừng lại bởi một lớp không khí nóng ở phía trên (2006). Hiện tượng nghịch nhiệt ở Budapest, Hungary được nhìn thấy từ đảo Margaret (2013). Trong khí tượng học, nghịch nhiệt là một hiện tượng đảo chiều của các thành phần khí trong khí quyển ở những nơi có vĩ độ cao.
Xem Khí tượng học và Nghịch nhiệt
Ngưng tụ
Sự ngưng tụ hình thành trong vùng áp thấp ở trên cánh của một chiếc máy bay do mở rộng đoạn nhiệt Ngưng tụ là quá trình thay đổi trạng thái vật chất từ trạng thái khí sang trạng thái lỏng, và là quá trình ngược của bay hơi.
Nhiệt độ
Nhiệt độ là tính chất vật lý của vật chất hiểu nôm na là thang đo độ "nóng" và "lạnh".
Nhiệt độ thế vị
Trong khí tượng học, nhiệt độ thế vị trong khí quyển Trái Đất là nhiệt độ mà khối không khí có được, nếu nó di chuyển đoạn nhiệt khô từ mực khởi điểm đến mực tại đó áp suất bằng 1000mb.
Xem Khí tượng học và Nhiệt độ thế vị
Robert Hooke
Robert Hooke (1635 – 1703) là một nhà khoa học người Anh.
Xem Khí tượng học và Robert Hooke
Sấm
Sấm hay Sấm sét là âm thanh gây ra bởi tia sét và là một hiện tượng thiên nhiên.
Siêu máy tính
Cray-2; máy tính nhanh nhất thế giới trong thời gian 1985–1989. Một siêu máy tính là một máy tính vượt trội trong khả năng và tốc độ xử lý.
Xem Khí tượng học và Siêu máy tính
Sương
Giọt sương sớm Sương sớm trên cỏ Sương sớm trên mạng nhện Sương, sương móc, móc, Hán-Việt: lộ thủy, là các thuật ngữ để chỉ những giọt nước nhỏ xuất hiện trên các vật thể vào buổi sáng sớm hay có khi là buổi chiều, kết quả của sự ngưng tụ.
Tầng đối lưu
Trái Đất. Tầng đối lưu là phần thấp nhất của khí quyển của một số hành tinh.
Xem Khí tượng học và Tầng đối lưu
Thang sức gió Beaufort
Thang sức gió Beaufort hay đơn giản là cấp gió là thang đo kinh nghiệm về sức gió, chủ yếu dựa trên trạng thái của mặt biển hay các trạng thái sóng.
Xem Khí tượng học và Thang sức gió Beaufort
Thời tiết
Thời tiết là tập hợp các trạng thái của các yếu tố khí tượng xảy ra trong khí quyển ở một thời điểm, một khoảng thời gian nhất định như nắng hay mưa, nóng hay lạnh, ẩm thấp hay khô ráo.
Xem Khí tượng học và Thời tiết
Thủy ngân
Thủy ngân là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Hg (từ tiếng Hy Lạp hydrargyrum, tức là thủy ngân (hay nước bạc)) và số nguyên tử 80.
Xem Khí tượng học và Thủy ngân
Thủy triều
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại vịnh Fundy. Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông...
Xem Khí tượng học và Thủy triều
Tia sét
Một cơn dông mùa hè tại Sofia. Sét tại Oradea, Romania. Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất hay giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu đôi khi còn xuất hiện trong các trận phun trào núi lửa hay bão bụi (cát).
Time (tạp chí)
Time (đặc điểm phân biệt được viết hoa là TIME) là một tạp chí tin tức hàng tuần của Mỹ, tương tự như tờ Newsweek và U.S. News & World Report.
Xem Khí tượng học và Time (tạp chí)
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên là một trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, đây cũng là một trong những trường đầu ngành về đào tạo, nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học công nghệ.
Xem Khí tượng học và Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Vòng tuần hoàn nước
Sơ đồ vòng tuần hoàn nước, do Cục Địa chất Hoa Kỳ vẽ Vòng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển của Trái Đất.
Xem Khí tượng học và Vòng tuần hoàn nước
Vệ tinh
Cơ quan Vũ trụ châu Âu Một vệ tinh là bất kỳ một vật thể nào quay quanh một vật thể khác (được coi là vật thể chính của nó).
Xoáy nghịch
Một xoáy nghịch (ngược với xoáy thuận) là một hiện tượng thời tiết được định nghĩa là "một vòng tuần hoàn gió ở quy mô lớn xung quanh một vùng áp cao, theo chiều kim đồng hồ ở Bắc bán cầu, ngược chiều kim đồng hồ ở Nam bán cầu".
Xem Khí tượng học và Xoáy nghịch
Xoáy thuận
300px Trong khí tượng học, xoáy thuận là khối không khí lớn xoay quanh một vùng áp suất thấp mạnh.
Xem Khí tượng học và Xoáy thuận
Xoáy thuận nhiệt đới
Bão Maysak nhìn từ Trạm Vũ trụ Quốc tế. Mắt bão, thành mắt bão, dải mây mưa bao quanh, những nét đặc trưng của một xoáy thuận nhiệt đới, có thể quan sát rõ trong góc nhìn này từ không gian.
Xem Khí tượng học và Xoáy thuận nhiệt đới
1607
Năm 1607 là một năm trong lịch Julius.
1643
Năm 1643 (số La Mã: MDCXLIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).
1648
Năm 1648 (số La Mã: MDCXLVIII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ tư trong lịch Gregory (hoặc một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).
1667
Năm 1667 (Số La Mã:MDCLXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ bảy (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ ba của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).
1686
Năm 1687 (Số La Mã:MDCLXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).
1735
Năm 1735 (số La Mã: MDCCXXXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ bảy trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
1743
Năm 1743 (số La Mã: MDCCXLIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
1780
1780 (MDCCLXXX) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Gregory (hay một năm nhuận bắt đầu vào thứ Tư, chậm hơn 11 ngày, theo lịch Julius).
1784
Năm 1784 (MDCCLXXXIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ năm theo lịch Gregory (hoặc năm nhuận bắt đầu vào thứ hai theo lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
1802
Năm 1802 (MDCCCII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu theo lịch Gregory hay một năm thường bắt đầu vào thứ Tư theo lịch Julius.
1803
Dân số thế giới: hơn 1 tỷ người Năm 1803 (MDCCCIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy theo lịch Gregory (hay một năm thường bắt đầu vào thứ Năm theo lịch Julius chậm hơn 12 ngày.
1806
1806 (số La Mã: MDCCCVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory.
1837
1837 (số La Mã: MDCCCXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
1860
1860 (số La Mã: MDCCCLX) là một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
1922
1922 (số La Mã: MCMXXII) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
1950
1950 (số La Mã: MCML) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
1960
1960 (MCMLX) là một năm bắt đầu bằng ngày thứ sáu.
350 TCN
350 TCN là một năm trong lịch La Mã.
Xem thêm
Hải dương học
- Acid hóa đại dương
- Bình lưu
- Biển Labrador
- Bloop
- Băng
- Băng trôi
- Chân lục địa
- GEBCO
- Hiệp hội Quốc tế về Khoa học Vật lý Đại dương
- Hoàn lưu Hadley
- Hải dương học
- Hải lưu Đông Greenland
- Hệ thống Quan trắc Đại dương Toàn cầu
- Khí tượng học
- Khu bảo tồn biển
- Mực nước biển dâng
- Nước trồi
- Phép đo sâu
- Rạn san hô
- Sóng độc
- Sinh cảnh đại dương
- Sinh quyển
- Thủy đạc học
- Vòng tuần hoàn nước
- Xoắn ốc Ekman
- Đáy đại dương
- Đại dương
- Địa chất biển
- Độ mặn
- Ủy ban Khoa học về Nghiên cứu Đại dương
Vật lý ứng dụng
- Hải dương học
- Khí tượng học
- Lý sinh học
- Nhiễu xạ điện tử
- Quang học
- Thiên văn học lý thuyết
- Vật lý hóa học
- Vật lý ứng dụng
- Địa vật lý
Địa lý học tự nhiên
- Cao độ
- Confluence
- Cận nhiệt đới
- Cổ địa lý học
- Hải dương học
- Hải dương học vật lý
- Khí tượng học
- Kỷ Đệ Tứ
- Phần lồi địa hình
- Quốc gia nội lục
- Suy thoái đất
- Thổ nhưỡng học
- Thủy quyển
- Thủy văn học
- Thủy đạc học
- Trầm tích học
- Đỉnh
- Địa hình
- Địa lý sinh học
- Địa lý tự nhiên
- Địa mạo học
Còn được gọi là Bão lũ, Khí tượng.