Những điểm tương đồng giữa Kháng Cách và Tân Ước
Kháng Cách và Tân Ước có 15 điểm chung (trong Unionpedia): Đức, Chính thống giáo Đông phương, Chúa Thánh Linh, Cuộc đời Giêsu theo Tân Ước, Giáo hội Công giáo Rôma, Giáo hoàng, Giê-su, Kinh Thánh, Kitô giáo, Năm Tín lý Duy nhất, Phong trào Tin Lành, Thế kỷ 18, Thiên Chúa, Tiếng Hy Lạp, Tiếng Latinh.
Đức
Đức (Deutschland), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundesrepublik Deutschland), là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.
Kháng Cách và Đức · Tân Ước và Đức ·
Chính thống giáo Đông phương
Chính thống giáo Đông phương là nhánh Kitô giáo lớn thứ nhì trên thế giới, sau Giáo hội Công giáo Rôma.
Chính thống giáo Đông phương và Kháng Cách · Chính thống giáo Đông phương và Tân Ước ·
Chúa Thánh Linh
Miêu tả Chúa Thánh Linh trong hình chim bồ câu, kính màu tại Vương cung thánh đường Thánh Phêrô. Chúa Thánh Linh, còn gọi là Chúa Thánh Thần, là ngôi thứ ba trong Ba Ngôi: Chúa Cha, Chúa Con, và Chúa Thánh Linh: Cả ba thân vị đều là Thiên Chúa, theo niềm tin của đại đa số các tín hữu Cơ Đốc giáo.
Chúa Thánh Linh và Kháng Cách · Chúa Thánh Linh và Tân Ước ·
Cuộc đời Giêsu theo Tân Ước
Bốn sách Phúc âm trong Tân Ước là nguồn tư liệu chính cho câu chuyện kể của tín hữu Cơ Đốc về cuộc đời Chúa Giê-su.
Cuộc đời Giêsu theo Tân Ước và Kháng Cách · Cuộc đời Giêsu theo Tân Ước và Tân Ước ·
Giáo hội Công giáo Rôma
Giáo hội Công giáo (cụ thể hơn gọi là Giáo hội Công giáo Rôma) là một giáo hội thuộc Kitô giáo, hiệp thông hoàn toàn với vị Giám mục Giáo phận Rôma, hiện nay là Giáo hoàng Phanxicô.
Giáo hội Công giáo Rôma và Kháng Cách · Giáo hội Công giáo Rôma và Tân Ước ·
Giáo hoàng
Giáo hoàng (tiếng Latinh: papa, tiếng Hy Lạp: πάππας pappas) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo của Giáo hội Công giáo toàn thế giới.
Giáo hoàng và Kháng Cách · Giáo hoàng và Tân Ước ·
Giê-su
Giêsu (có thể viết khác là Giê-su, Giê-xu, Yêsu, Jesus, Gia-tô, Da-tô), cũng được gọi là Giêsu Kitô, Jesus Christ, hay Gia-tô Cơ-đốc, là người sáng lập ra Kitô giáo.
Giê-su và Kháng Cách · Giê-su và Tân Ước ·
Kinh Thánh
Bản Kinh Thánh viết tay tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu viện. Kinh Thánh (hoặc Thánh Kinh; từ gốc tiếng Hy Lạp: τὰ βιβλία, tà biblía, "quyển sách") là từ ngữ để chỉ các văn bản thiêng liêng của nhiều niềm tin khác nhau, nhưng thường là từ các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham.
Kháng Cách và Kinh Thánh · Kinh Thánh và Tân Ước ·
Kitô giáo
Kitô giáo (thuật ngữ phiên âm) hay Cơ Đốc giáo (thuật ngữ Hán-Việt) là một trong các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, Abraham là tổ phụ của người Do Thái và người Ả Rập (hai tôn giáo còn lại là Do Thái giáo và Hồi giáo), đặt nền tảng trên giáo huấn, sự chết trên thập tự giá và sự sống lại của Chúa Giêsu Kitô như được ký thuật trong Kinh thánh Tân Ước.
Kháng Cách và Kitô giáo · Kitô giáo và Tân Ước ·
Năm Tín lý Duy nhất
Năm Tín lý Duy nhất là năm mệnh đề bằng tiếng Latin xuất hiện trong thời kỳ Cải cách Kháng Cách hầu tóm lược năm tín lý căn bản của những nhà cải cách, và nhấn mạnh đến những dị biệt đối với giáo huấn của Giáo hội Công giáo Rôma thời ấy.
Kháng Cách và Năm Tín lý Duy nhất · Năm Tín lý Duy nhất và Tân Ước ·
Phong trào Tin Lành
Thuật ngữ phong trào Tin Lành, cũng gọi là chủ nghĩa Phúc Âm hay phái Phúc Âm (Evangelicalism), thường được dùng để chỉ một trào lưu liên hệ phái thuộc cộng đồng Kháng Cách với các đặc điểm: tập chú vào nỗ lực truyền bá phúc âm, trải nghiệm quy đạo, lời chứng về đức tin cá nhân, và có quan điểm truyền thống về Kinh Thánh, duy trì quan điểm rằng trọng tâm của phúc âm chứa đựng trong giáo lý về sự cứu rỗi bởi đức tin vào sự đền tội của Chúa Giê-xu.
Kháng Cách và Phong trào Tin Lành · Phong trào Tin Lành và Tân Ước ·
Thế kỷ 18
Thế kỷ 18 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1701 đến hết năm 1800, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Kháng Cách và Thế kỷ 18 · Tân Ước và Thế kỷ 18 ·
Thiên Chúa
Khái niệm về một Đấng Tối cao hay Thượng đế là đa dạng, với các tên gọi khác nhau phụ thuộc vào cách nhìn nhận của con người về vị thần này, từ Brahma (Đại Ngã, Phạm Thiên) của Ấn Độ giáo, Waheguru của đạo Sikh, Jah của phong trào Rastafari cho đến Giavê của Do Thái giáo, Allah của Hồi giáo và Thiên Chúa ba ngôi của Cơ Đốc giáo.
Kháng Cách và Thiên Chúa · Tân Ước và Thiên Chúa ·
Tiếng Hy Lạp
Tiếng Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp hiện đại: ελληνικά, elliniká, hoặc ελληνική γλώσσα, ellinikí glóssa) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, tây và đông bắc Tiểu Á, nam Ý, Albania và Síp.
Kháng Cách và Tiếng Hy Lạp · Tân Ước và Tiếng Hy Lạp ·
Tiếng Latinh
Tiếng Latinh hay Latin (tiếng Latinh: lingua latīna) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, được dùng ban đầu ở Latium, vùng xung quanh thành Roma (còn gọi là La Mã).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Kháng Cách và Tân Ước
- Những gì họ có trong Kháng Cách và Tân Ước chung
- Những điểm tương đồng giữa Kháng Cách và Tân Ước
So sánh giữa Kháng Cách và Tân Ước
Kháng Cách có 108 mối quan hệ, trong khi Tân Ước có 73. Khi họ có chung 15, chỉ số Jaccard là 8.29% = 15 / (108 + 73).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Kháng Cách và Tân Ước. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: