Những điểm tương đồng giữa Khoa học sự sống và Sinh học
Khoa học sự sống và Sinh học có 26 điểm chung (trong Unionpedia): Động vật học, Bảo tồn sinh học, Bệnh lý học, Công nghệ sinh học, Di truyền học, Dược học, Giải phẫu học, Hóa sinh, Miễn dịch học, Người, Sinh học biển, Sinh học hệ thống, Sinh học phát triển, Sinh học phân tử, Sinh học tế bào, Sinh học tiến hóa, Sinh học vũ trụ, Sinh lý học, Sinh thái học, Sinh vật, Tâm lý học, Tập tính học, Thần kinh học, Thực vật, Thực vật học, Tin sinh học.
Động vật học
Động vật học là ngành khoa học nghiên cứu toàn diện thế giới động vật.
Khoa học sự sống và Động vật học · Sinh học và Động vật học ·
Bảo tồn sinh học
thác Hopetoun, Úc. Bảo tồn sinh học (conservation biology) là việc nghiên cứu khoa học về bản chất và đa dạng sinh học của Trái Đất với mục đích bảo vệ các loài, môi trường sống của chúng và cả hệ sinh thái khỏi việc bị xóa bỏ hoặc xâm phạm quá mức về tương tác sinh học.
Bảo tồn sinh học và Khoa học sự sống · Bảo tồn sinh học và Sinh học ·
Bệnh lý học
Một nhà bệnh lý học đang làm việc Bệnh lý học là môn nghiên cứu và chẩn đoán chính xác về bệnh.
Bệnh lý học và Khoa học sự sống · Bệnh lý học và Sinh học ·
Công nghệ sinh học
Cấu trúc của insulin. Công nghệ sinh học là ngành được xây dựng dựa trên hệ thống các sinh vật sống hoặc các tổ chức sống nhằm sản xuất và tạo ra các sản phẩm công nghệ dựa trên ngành sinh học, đặc biệt được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp, khoa học thực phẩm, và dược phẩm.
Công nghệ sinh học và Khoa học sự sống · Công nghệ sinh học và Sinh học ·
Di truyền học
DNA, cơ sở phân tử của di truyền. Mỗi sợi DNA là một chuỗi các nucleotide, liên kết với nhau ở chính giữa có dạng như những nấc thang trong một chiếc thang xoắn. Di truyền học là một bộ môn sinh học, nghiên cứu về tính di truyền và biến dị ở các sinh vật.
Di truyền học và Khoa học sự sống · Di truyền học và Sinh học ·
Dược học
Một hiệu dược ở Nga Bên trong một tiệm thuốc Dược học hay dược là lĩnh vực khoa học ứng dụng liên quan đến phương pháp chữa bệnh, sử dụng các chất lấy từ tự nhiên hay tổng hợp để chống lại bệnh tật và bảo vệ cơ thể.
Dược học và Khoa học sự sống · Dược học và Sinh học ·
Giải phẫu học
''Bài giảng về giải phẫu của giáo sư Nicolaes Tulp'' (''Anatomische les van Dr. Nicolaes Tulp''), họa phẩm nổi tiếng của Rembrandt trưng bày tại bảo tàng Mauritshuis, Den Haag Giải phẫu học (tiếng Anh: anatomy; vốn xuất phát từ tiếng Hy Lạp ἀνατομία anatomia, có gốc ἀνατέμνειν anatemnein, nghĩa là cắt thành mảnh, cắt mở ra) là một ngành của sinh học và y học nghiên cứu về hình thái và cấu trúc của cơ thể sống.
Giải phẫu học và Khoa học sự sống · Giải phẫu học và Sinh học ·
Hóa sinh
Hóa sinh hay sinh hóa là môn khoa học nghiên cứu đến những cấu trúc và quá trình hóa học diễn ra trong cơ thể sinh vật.
Hóa sinh và Khoa học sự sống · Hóa sinh và Sinh học ·
Miễn dịch học
Miễn dịch học là một chuyên ngành rộng trong y sinh học, nghiên cứu mọi phương diện của hệ miễn dịch của tất cả các sinh vật.
Khoa học sự sống và Miễn dịch học · Miễn dịch học và Sinh học ·
Người
Loài người (theo phân loại học là Homo sapiens, tiếng La-tinh nghĩa là "người thông thái" hay "người thông minh", nên cũng được dịch sang tiếng Việt là trí nhân hay người tinh khôn) là loài duy nhất còn sống của tông Hominini, thuộc lớp động vật có vú.
Khoa học sự sống và Người · Người và Sinh học ·
Sinh học biển
alt.
Khoa học sự sống và Sinh học biển · Sinh học và Sinh học biển ·
Sinh học hệ thống
Sinh học hệ thống là một lĩnh vực nghiên cứu sinh học khá mới mẻ tập trung vào việc nghiên cứu một cách có hệ thống các tương tác phức tạp trong các hệ thống sinh học.
Khoa học sự sống và Sinh học hệ thống · Sinh học và Sinh học hệ thống ·
Sinh học phát triển
Sinh học phát triển hay sinh trưởng học là một ngành của sinh học tập trung nghiên cứu những quá trình chuyển hoá và tương tác giữa các nhóm tế bào khác nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật đa bào.
Khoa học sự sống và Sinh học phát triển · Sinh học và Sinh học phát triển ·
Sinh học phân tử
Sinh học phân tử (Molecular Biology) là một môn khoa học nghiên cứu giới sinh vật ở mức độ phân t. Phạm vi nghiên cứu của môn này có phần trùng lặp với các ngành khác trong sinh học đặc biệt là di truyền học và hóa sinh.
Khoa học sự sống và Sinh học phân tử · Sinh học và Sinh học phân tử ·
Sinh học tế bào
Sinh học tế bào là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về tế bào - các đặc tính sinh lý, cấu trúc,các bào quan nằm bên trong chúng, sự tương tác với môi trường, vòng đời, sự phân chia và chết.
Khoa học sự sống và Sinh học tế bào · Sinh học và Sinh học tế bào ·
Sinh học tiến hóa
Sinh học tiến hoá (tiếng Anh: evolutionary biology) là ngành học nghiên cứu tổ tiên, hậu duệ cũng như quá trình phát triển của các chủng loài theo thời gian.
Khoa học sự sống và Sinh học tiến hóa · Sinh học và Sinh học tiến hóa ·
Sinh học vũ trụ
publisher.
Khoa học sự sống và Sinh học vũ trụ · Sinh học và Sinh học vũ trụ ·
Sinh lý học
Sinh lý học (tiếng Anh: physiology) nghiên cứu các quá trình cơ học, vật lý và hoá sinh xảy ra trong cơ thể các sinh vật sống bằng cách xem xét hoạt động của tất cả các cấu trúc, bộ phận trong sinh vật hoạt động như thế nào.
Khoa học sự sống và Sinh lý học · Sinh học và Sinh lý học ·
Sinh thái học
220px Sinh thái học là môn khoa học nghiên cứu về sự phân bố và sinh sống của những sinh vật sống và các tác động qua lại giữa các sinh vật và môi trường sống của chúng.
Khoa học sự sống và Sinh thái học · Sinh học và Sinh thái học ·
Sinh vật
Trong sinh học và sinh thái học, sinh vật là một cơ thể sống.
Khoa học sự sống và Sinh vật · Sinh học và Sinh vật ·
Tâm lý học
Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, về mọi mặt của ý thức, vô thức và tư duy.
Khoa học sự sống và Tâm lý học · Sinh học và Tâm lý học ·
Tập tính học
Tập tính học nghiên cứu các hành vi của động vật (đặc biệt trong xã hội của loài vật như ở khỉ và chó sói, do đó đôi khi bộ môn này được coi là một nhánh của động vật học (zoology). Các nhà tập tính học nghiên cứu chủ yếu quá trình tiến hóa của hành vi và kiến thức về tập tính học tuân theo thuyết chọn lọc tự nhiên (natural selection). Một trong những người đặt nền móng cho tập tính học hiện đại là nhà tập tính học Charles Darwin với cuốn sách mang tựa đề The expression of the emotions in animals and men ("Sự bộc lộ cảm xúc ở động vật và người").
Khoa học sự sống và Tập tính học · Sinh học và Tập tính học ·
Thần kinh học
Thần kinh học là một chuyên ngành y học chuyên nghiên cứu về sự rối loạn của hệ thần kinh.
Khoa học sự sống và Thần kinh học · Sinh học và Thần kinh học ·
Thực vật
Thực vật là những sinh vật có khả năng tạo cho mình chất dinh dưỡng từ những hợp chất vô cơ đơn giản và xây dựng thành những phần tử phức tạp nhờ quá trình quang hợp, diễn ra trong lục lạp của thực vật.
Khoa học sự sống và Thực vật · Sinh học và Thực vật ·
Thực vật học
Gần như toàn bộ thức ăn chúng ta ăn (trực tiếp và gián tiếp) là từ cây cối. Đó là một lý do thực vật học trở thành môn học quan trọng để tìm hiểu và nghiên cứu. Thực vật học (từ tiếng Hy Lạp cổ đại βοτάνη botane, "đồng cỏ, cỏ, và từ tiếng βόσκειν boskein, "chăn nuôi") là một môn khoa học nghiên cứu về thực vật.
Khoa học sự sống và Thực vật học · Sinh học và Thực vật học ·
Tin sinh học
Tin sinh học (bioinformatics) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, hóa học và hóa sinh (biochemistry) để giải quyết các vấn đề sinh học.
Khoa học sự sống và Tin sinh học · Sinh học và Tin sinh học ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Khoa học sự sống và Sinh học
- Những gì họ có trong Khoa học sự sống và Sinh học chung
- Những điểm tương đồng giữa Khoa học sự sống và Sinh học
So sánh giữa Khoa học sự sống và Sinh học
Khoa học sự sống có 40 mối quan hệ, trong khi Sinh học có 193. Khi họ có chung 26, chỉ số Jaccard là 11.16% = 26 / (40 + 193).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Khoa học sự sống và Sinh học. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: