Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Trận Trân Châu Cảng

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Trận Trân Châu Cảng

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) vs. Trận Trân Châu Cảng

Jintsū (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Sendai''. Trận tấn công Trân Châu Cảng (hay Chiến dịch Hawaii theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một đòn tấn công quân sự bất ngờ được Hải quân Nhật Bản thực hiện nhằm vào căn cứ hải quân của Hoa Kỳ tại Trân Châu Cảng thuộc tiểu bang Hawaii vào sáng Chủ Nhật, ngày 7 tháng 12 năm 1941, dẫn đến việc Hoa Kỳ sau đó quyết định tham gia vào hoạt động quân sự trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Những điểm tương đồng giữa Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Trận Trân Châu Cảng

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Trận Trân Châu Cảng có 32 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ấn Hà Lan, Boeing B-17 Flying Fortress, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh Trung-Nhật, Chikuma (tàu tuần dương Nhật), Hamakaze (tàu khu trục Nhật), Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Hiei (thiết giáp hạm Nhật), Hiroshima, Kirishima (thiết giáp hạm Nhật), Máy bay ném bom, Nagara (tàu tuần dương Nhật), Nagumo Chūichi, Ngư lôi, Philippines, Shōkaku (tàu sân bay Nhật), Soái hạm, Tàu khu trục, Tàu tuần dương hạng nhẹ, Tháng hai, Tháng tám, Thủy phi cơ, Tone (tàu tuần dương Nhật), Trận Midway, USS Honolulu (CL-48), USS Ralph Talbot (DD-390), Yamamoto Isoroku, Zuikaku (tàu sân bay Nhật), 1 tháng 12, 10 tháng 12, ..., 26 tháng 11, 8 tháng 12. Mở rộng chỉ mục (2 hơn) »

Đông Ấn Hà Lan

Đông Ấn Hà Lan (Nederlands-Indië; Hindia-Belanda) từng là một thuộc địa của Hà Lan và là tiền thân của nước Indonesia ngày nay. Đông Ấn Hà Lan được thành lập từ việc quốc hữu hóa các thuộc địa của Công ty Đông Ấn Hà Lan, công ty nằm dưới sự quản lý của chính quyền Hà Lan từ năm 1800. Trong thế kỷ 19, sự chiếm hữu và quyền bá chủ của Hà Lan được mở rộng, đạt được kích thước lãnh thổ lớn nhất mà họ từng có vào đầu thế kỷ 20. Đông Ấn Hà Lan là một trong số các thuộc địa có giá trị lớn nhất của người châu Âu, và đã đóng góp cho sự nổi bật trên quy mô toàn cầu của người Hà Lan trong lĩnh vực giao thương gia vị và hoa lợi trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Thứ hạng trong xã hội thuộc địa dựa trên các cấu trúc cứng nhắc về chủng tộc với một tầng lớp thượng lưu người Hà Lan sống riêng biệt nhưng vẫn có mối liên hệ với người dân của họ. Cuộc xâm lược trong Chiến tranh thế giới thứ hai của Nhật Bản đã phá hủy phần lớn chính quyền và nền kinh tế thuộc địa của người Hà Lan tại thuộc địa. Sau khi Nhật Bản đầu hàng vào tháng 8 năm 1945, những người quốc gia chủ nghĩa Indonesia đã tuyên bố độc lập và sau đó họ đã phải chiến đấu để bảo vệ nền độc lập này trong Cách mạng Quốc gia Indonesia. Người Hà Lan chính thức công nhận chủ quyền của Indonesian trong Hội nghị bàn tròn Hà Lan–Indonesia năm 1949 với ngoại lệ là New Guinea thuộc Hà Lan (Tây New Guinea), vùng này được nhượng lại cho Indonesia vào năm 1963 theo các điều khoản của Thỏa thuận New York.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Đông Ấn Hà Lan · Trận Trân Châu Cảng và Đông Ấn Hà Lan · Xem thêm »

Boeing B-17 Flying Fortress

Boeing B-17 Flying Fortress (Pháo đài bay B-17) là kiểu máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ được phát triển cho Không lực Lục quân Hoa Kỳ (USAAC) và được đưa vào sử dụng vào cuối những năm 1930.

Boeing B-17 Flying Fortress và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · Boeing B-17 Flying Fortress và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Chiến tranh thế giới thứ hai và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · Chiến tranh thế giới thứ hai và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Chiến tranh Trung-Nhật

Chiến tranh Trung-Nhật là chiến tranh giữa Trung Quốc và Nhật Bản bắt đầu từ 7 tháng 7 năm 1937 khi quân Thiên hoàng tiến chiếm Bắc Trung Hoa, khởi đầu từ Sự kiện Lư Câu Kiều và kết thúc khi Nhật đầu hàng quân Đồng Minh ngày 9 tháng 9 năm 1945 vào cuối cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).

Chiến tranh Trung-Nhật và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · Chiến tranh Trung-Nhật và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Chikuma (tàu tuần dương Nhật)

Chikuma (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp ''Tone'' vốn chỉ có hai chiếc.

Chikuma (tàu tuần dương Nhật) và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · Chikuma (tàu tuần dương Nhật) và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Hamakaze (tàu khu trục Nhật)

Hamakaze (tiếng Nhật: 濱風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Kagerō'' đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Hamakaze (tàu khu trục Nhật) và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · Hamakaze (tàu khu trục Nhật) và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Hiei (thiết giáp hạm Nhật)

Hiei (tiếng Nhật: 比叡) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Kongō'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được đặt tên theo đỉnh núi Hiei ở phía Đông Bắc Kyoto.

Hiei (thiết giáp hạm Nhật) và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · Hiei (thiết giáp hạm Nhật) và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Hiroshima

là một tỉnh của Nhật Bản, nằm ở tiểu vùng Sanyo, vùng Chugoku trên đảo Honshu.

Hiroshima và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · Hiroshima và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Kirishima (thiết giáp hạm Nhật)

Kirishima (tiếng Nhật: 霧島) là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Kongō'' từng hoạt động trong Thế Chiến II và bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Kirishima (thiết giáp hạm Nhật) · Kirishima (thiết giáp hạm Nhật) và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Máy bay ném bom

Máy bay ném bom chiến lược B-1 Lancer-Mỹ Máy bay ném bom (tên Hán Việt là oanh tạc cơ) là loại máy bay dùng cho mục đích quân sự được sử dụng để tấn công các mục tiêu trên mặt đất, chủ yếu bằng thả bom.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Máy bay ném bom · Máy bay ném bom và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Nagara (tàu tuần dương Nhật)

Nagara (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Nagara (tàu tuần dương Nhật) · Nagara (tàu tuần dương Nhật) và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Nagumo Chūichi

Nagumo Chūichi (25 tháng 3 năm 1887 - 6 tháng 7 năm 1944) là đại tướng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tướng tiên phong hàng đầu trong Hạm đội Liên hợp của Nhật Bản và từng tham gia các trận đánh lớn của chiến trường Thái Bình Dương như Trận Trân Châu Cảng và Trận Midway.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Nagumo Chūichi · Nagumo Chūichi và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Ngư lôi

Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi. Ngư lôi là một loại đạn tự di chuyển trong nước.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Ngư lôi · Ngư lôi và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Philippines

Không có mô tả.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Philippines · Philippines và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Shōkaku (tàu sân bay Nhật)

Shōkaku (nghĩa là Chim hạc bay liệng) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và tên của nó được đặt cho lớp tàu này.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Shōkaku (tàu sân bay Nhật) · Shōkaku (tàu sân bay Nhật) và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Soái hạm

Soái hạm HMS Victory Soái hạm hay còn được gọi là kỳ hạm (flagship) là một chiến hạm được dùng bởi chỉ huy trưởng của một nhóm tàu chiến hải quân.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Soái hạm · Soái hạm và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Tàu khu trục

USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Tàu khu trục · Tàu khu trục và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Tàu tuần dương hạng nhẹ

Tàu tuần dương hạng nhẹ HMS ''Belfast'' hiện nay. Nó mang 12 khẩu hải pháo BL 152 mm (6 inch) Mark XXIII và có trọng lượng 11.553 tấn. Từ "nhẹ" trong Thế Chiến II liên hệ đến cỡ pháo, không phải trọng lượng rẽ nước Tàu tuần dương hạng nhẹ là một loại tàu tuần dương, một kiểu tàu chiến hải quân có kích cỡ từ nhỏ đến trung bình.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Tàu tuần dương hạng nhẹ · Tàu tuần dương hạng nhẹ và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Tháng hai

Tháng hai là tháng thứ hai và tháng có ít ngày nhất theo lịch Gregorius: 28 ngày hoặc 29 ngày (năm nhuận).

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Tháng hai · Tháng hai và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Tháng tám

Tháng tám là tháng thứ tám theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Tháng tám · Tháng tám và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Thủy phi cơ

Một chiếc De Havilland Canada DHC-3 Otter mang bản hiệu của "Harbour Air". Thủy phi cơ là một loại phi cơ có cánh cố định, có khả năng hạ và cất cánh trên mặt nước.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Thủy phi cơ · Thủy phi cơ và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Tone (tàu tuần dương Nhật)

Tone (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc ''Chikuma''.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Tone (tàu tuần dương Nhật) · Tone (tàu tuần dương Nhật) và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Trận Midway

Trận Midway là một trận hải chiến quan trọng trong thế chiến thứ hai tại chiến trường Thái Bình Dương, diễn ra ngày từ ngày 4 tháng 6 – 7 tháng 6 năm 1942.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Trận Midway · Trận Midway và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

USS Honolulu (CL-48)

USS Honolulu (CL-48) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và tham gia nhiều chiến dịch tại Mặt trận Thái Bình Dương.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và USS Honolulu (CL-48) · Trận Trân Châu Cảng và USS Honolulu (CL-48) · Xem thêm »

USS Ralph Talbot (DD-390)

USS Ralph Talbot (DD-390) là một tàu khu trục lớp ''Bagley'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và USS Ralph Talbot (DD-390) · Trận Trân Châu Cảng và USS Ralph Talbot (DD-390) · Xem thêm »

Yamamoto Isoroku

Yamamoto lúc trẻ và Curtis D. Wilbur, Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ Yamamoto Isoroku (kanji: 山本五十六, Hán Việt: Sơn Bản Ngũ Thập Lục; 4 tháng 4 năm 1884 - 18 tháng 4 năm 1943) là một đô đốc tài ba của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Yamamoto Isoroku · Trận Trân Châu Cảng và Yamamoto Isoroku · Xem thêm »

Zuikaku (tàu sân bay Nhật)

Zuikaku (có nghĩa là "chim hạc may mắn") là một tàu sân bay thuộc lớp tàu ''Shōkaku'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Zuikaku (tàu sân bay Nhật) · Trận Trân Châu Cảng và Zuikaku (tàu sân bay Nhật) · Xem thêm »

1 tháng 12

Ngày 1 tháng 12 là ngày thứ 335 (336 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

1 tháng 12 và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · 1 tháng 12 và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

10 tháng 12

Ngày 10 tháng 12 là ngày thứ 344 (345 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

10 tháng 12 và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · 10 tháng 12 và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

26 tháng 11

Ngày 26 tháng 11 là ngày thứ 330 (331 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

26 tháng 11 và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · 26 tháng 11 và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

8 tháng 12

Ngày 8 tháng 12 là ngày thứ 342 (343 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

8 tháng 12 và Jintsū (tàu tuần dương Nhật) · 8 tháng 12 và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Trận Trân Châu Cảng

Jintsū (tàu tuần dương Nhật) có 152 mối quan hệ, trong khi Trận Trân Châu Cảng có 236. Khi họ có chung 32, chỉ số Jaccard là 8.25% = 32 / (152 + 236).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Jintsū (tàu tuần dương Nhật) và Trận Trân Châu Cảng. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »