Những điểm tương đồng giữa Hồ Quý Ly và Trần Nghệ Tông
Hồ Quý Ly và Trần Nghệ Tông có 46 điểm chung (trong Unionpedia): Đại Việt sử ký toàn thư, Đỗ Tử Bình, Đồ Bàn, Chôn cất, Chế Bồng Nga, Chữ Hán, Chiêm Thành, Chu Công Đán, Diễn Châu, Dương Nhật Lễ, Gia Cát Lượng, Hán Cao Tổ, Hán Chiêu Đế, Hạng Vũ, Hồ Nguyên Trừng, Hoàng đế, Hoắc Quang, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Lịch sử Việt Nam, Lý Cao Tông, Lưu Thiện, Ngô Sĩ Liên, Nghệ An, Nguyễn Đa Phương, Nhà Hồ, Nhà Trần, Tô Hiến Thành, Tể tướng, Thanh Hóa, Thái thượng hoàng, ..., Tháng mười hai, Tháng sáu, Thăng Long, Trần Dụ Tông, Trần Duệ Tông, Trần Khát Chân, Trần Minh Tông, Trần Nguyên Đán, Trần Nguyên Hãng, Trần Phế Đế (Đại Việt), Trần Thiếu Đế, Trần Thuận Tông, Trần Trọng Kim, Trung Quốc, Việt Nam sử lược, Vua Việt Nam. Mở rộng chỉ mục (16 hơn) »
Đại Việt sử ký toàn thư
Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.
Hồ Quý Ly và Đại Việt sử ký toàn thư · Trần Nghệ Tông và Đại Việt sử ký toàn thư ·
Đỗ Tử Bình
Đỗ Tử Bình (1324-1381) là tướng nhà Trần trong lịch sử Việt Nam.
Hồ Quý Ly và Đỗ Tử Bình · Trần Nghệ Tông và Đỗ Tử Bình ·
Đồ Bàn
Thành Đồ Bàn hay Vijaya (tiếng Phạn विजय, nghĩa Việt: Thắng lợi) còn gọi là thành cổ Chà Bàn hoặc thành Hoàng Đế, nay thuộc địa phận xã Nhơn Hậu, Thị xã An Nhơn và cách thành phố Quy Nhơn (tỉnh Bình Định, Việt Nam) 27 km về hướng tây bắc, là tên kinh đô của Chăm Pa trong thời kỳ Chăm Pa có quốc hiệu là Chiêm Thành.
Hồ Quý Ly và Đồ Bàn · Trần Nghệ Tông và Đồ Bàn ·
Chôn cất
Hai vạn dặm dưới biển'' với phiên bản có tranh vẽ của Alphonse de Neuville và Édouard Riou Chôn cất hoặc mai táng là hành động mang tính nghi lễ của việc đưa xác người hoặc động vật chết, thường là có đồ chôn theo, xuống dưới đất.
Chôn cất và Hồ Quý Ly · Chôn cất và Trần Nghệ Tông ·
Chế Bồng Nga
Po Binasuor hay còn được biết đến rộng rãi hơn với tên gọi Chế Bồng NgaBunga trong tiếng Mã Lai có nghĩa là 'hoa' và "Chế" là phiên âm tiếng Việt của Cei, một từ có nghĩa là "chú, bác" trong tiếng Chăm và thường được sử dụng để chỉ các vị tướng.
Chế Bồng Nga và Hồ Quý Ly · Chế Bồng Nga và Trần Nghệ Tông ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Hồ Quý Ly · Chữ Hán và Trần Nghệ Tông ·
Chiêm Thành
Chiêm Thành là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: Campanagara) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693.
Chiêm Thành và Hồ Quý Ly · Chiêm Thành và Trần Nghệ Tông ·
Chu Công Đán
Chu Công (chữ Hán: 周公), tên thật là Cơ Đán (姬旦), còn gọi là Thúc Đán (叔旦), Chu Đán (週旦) hay Chu Văn Công (周文公), là công thần khai quốc nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Chu Công Đán và Hồ Quý Ly · Chu Công Đán và Trần Nghệ Tông ·
Diễn Châu
Diễn Châu là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Diễn Châu và Hồ Quý Ly · Diễn Châu và Trần Nghệ Tông ·
Dương Nhật Lễ
Dương Nhật Lễ (chữ Hán: 楊日禮; ? - 1 tháng 12, 1370), tên ngoại giao với Trung Quốc là Trần Nhật Kiên (陳日熞), còn gọi Hôn Đức công (昏德公), là hoàng đế thứ 8 của vương triều Trần nước Đại Việt.
Dương Nhật Lễ và Hồ Quý Ly · Dương Nhật Lễ và Trần Nghệ Tông ·
Gia Cát Lượng
Gia Cát Lượng (chữ Hán: 諸葛亮; Kana: しょかつ りょう; 181 – 234), biểu tự Khổng Minh (孔明), hiệu Ngọa Long tiên sinh (臥龍先生), là nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất của Trung Quốc trong thời Tam Quốc.
Gia Cát Lượng và Hồ Quý Ly · Gia Cát Lượng và Trần Nghệ Tông ·
Hán Cao Tổ
Hán Cao Tổ (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán Cao Tổ và Hồ Quý Ly · Hán Cao Tổ và Trần Nghệ Tông ·
Hán Chiêu Đế
Hán Chiêu Đế (chữ Hán: 汉昭帝, 95 TCN – 74 TCN), tên thật là Lưu Phất Lăng (劉弗陵), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán Chiêu Đế và Hồ Quý Ly · Hán Chiêu Đế và Trần Nghệ Tông ·
Hạng Vũ
Hạng Tịch (chữ Hán: 項籍; 232 TCN - 202 TCN), biểu tự là Vũ (羽), nên còn gọi là Hạng Vũ (項羽), hoặc Tây Sở Bá Vương (西楚霸王), là một nhà chính trị, một tướng quân nổi tiếng, người có công trong việc lật đổ nhà Tần và tranh chấp thiên hạ với Hán Cao Tổ Lưu Bang đầu thời nhà Hán.
Hạng Vũ và Hồ Quý Ly · Hạng Vũ và Trần Nghệ Tông ·
Hồ Nguyên Trừng
Hồ Nguyên Trừng (chữ Hán: 胡元澄, 1374 - 1446), biểu tự Mạnh Nguyên (孟源), hiệu Nam Ông (南翁), sau đổi tên thành Lê Trừng là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại Ngu, con trưởng của vua Hồ Quý Ly và là anh vua Hồ Hán Thương.
Hồ Nguyên Trừng và Hồ Quý Ly · Hồ Nguyên Trừng và Trần Nghệ Tông ·
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Hoàng đế và Hồ Quý Ly · Hoàng đế và Trần Nghệ Tông ·
Hoắc Quang
Chân dung Hoắc Quang trong sách ''Tam tài đồ hội''. Hoắc Quang (chữ Hán: 霍光, bính âm: Zimeng, 130 TCN - 68 TCN), tên tự là Tử Mạnh (子孟), nguyên là người huyện Bình Dương, quận Hà Đông; là chính trị gia, đại thần phụ chính dưới thời nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hoắc Quang và Hồ Quý Ly · Hoắc Quang và Trần Nghệ Tông ·
Khâm định Việt sử Thông giám cương mục
Khâm định Việt sử thông giám cương mục (chữ Hán: 欽定越史通鑑綱目) là bộ chính sử của triều Nguyễn viết dưới thể văn ngôn, do Quốc Sử Quán triều Nguyễn soạn thảo vào khoảng năm 1856-1884.
Hồ Quý Ly và Khâm định Việt sử Thông giám cương mục · Khâm định Việt sử Thông giám cương mục và Trần Nghệ Tông ·
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
Hồ Quý Ly và Lịch sử Việt Nam · Lịch sử Việt Nam và Trần Nghệ Tông ·
Lý Cao Tông
Lý Cao Tông (chữ Hán: 李高宗, 1173–1210), là vị Hoàng đế thứ bảy của nhà Lý, cai trị từ năm 1175 đến năm 1210.
Hồ Quý Ly và Lý Cao Tông · Lý Cao Tông và Trần Nghệ Tông ·
Lưu Thiện
Lưu Thiện (Trung văn giản thể: 刘禅, phồn thể: 劉禪, bính âm: Liú Shàn), 207 - 271), thụy hiệu là Hán Hoài đế (懷帝), hay An Lạc Tư công (安樂思公), tên tự là Công Tự (公嗣), tiểu tự A Đẩu (阿斗), là vị hoàng đế thứ hai và cũng là cuối cùng của nhà Thục Hán dưới thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Hồ Quý Ly và Lưu Thiện · Lưu Thiện và Trần Nghệ Tông ·
Ngô Sĩ Liên
Ngô Sĩ Liên (chữ Hán: 吳士連) (khoảng đầu thế kỷ 15 - ?) là một nhà sử học thời Lê sơ, sống vào thế kỷ 15.
Hồ Quý Ly và Ngô Sĩ Liên · Ngô Sĩ Liên và Trần Nghệ Tông ·
Nghệ An
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung B. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.
Hồ Quý Ly và Nghệ An · Nghệ An và Trần Nghệ Tông ·
Nguyễn Đa Phương
Nguyễn Đa Phương (? – 1389) là tướng lĩnh Đại Việt cuối thời Trần, em nuôi và là vây cánh của Lê Quý Ly (sau đổi thành Hồ Quý Ly).
Hồ Quý Ly và Nguyễn Đa Phương · Nguyễn Đa Phương và Trần Nghệ Tông ·
Nhà Hồ
Nhà Hồ (chữ Hán: 胡朝, Hồ Triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi giành được quyền lực từ tay nhà Trần và chấm dứt khi Hồ Hán Thương bị quân Minh bắt vào năm 1407 – tổng cộng là 7 năm.
Hồ Quý Ly và Nhà Hồ · Nhà Hồ và Trần Nghệ Tông ·
Nhà Trần
Nhà Trần hoặc Trần triều (nhà Trần Trần triều) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Trần Cảnh lên ngôi vào năm 1225, sau khi được Lý Chiêu Hoàng truyền ngôi.
Hồ Quý Ly và Nhà Trần · Nhà Trần và Trần Nghệ Tông ·
Tô Hiến Thành
Tô Hiến Thành (蘇憲誠, 1102-1179), quê làng Hạ Mỗ nay là xã Hạ Mỗ huyện Đan Phượng thành phố Hà Nội, là quan đại thần phụ chính nhà Lý, phụng sự hai triều vua: Lý Anh Tông và Lý Cao Tông.
Hồ Quý Ly và Tô Hiến Thành · Tô Hiến Thành và Trần Nghệ Tông ·
Tể tướng
Tể tướng (chữ Hán: 宰相) là một chức quan cao nhất trong hệ thống quan chế của phong kiến Á Đông, sau vị vua đang trị vì.
Hồ Quý Ly và Tể tướng · Trần Nghệ Tông và Tể tướng ·
Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam và là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nước, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt cổ.
Hồ Quý Ly và Thanh Hóa · Thanh Hóa và Trần Nghệ Tông ·
Thái thượng hoàng
Đại Việt, Trần Nhân Tông. Thái thượng hoàng (chữ Hán: 太上皇), cách gọi đầy đủ là Thái thượng hoàng đế (太上皇帝), thông thường được gọi tắt bằng Thượng Hoàng (上皇), trong triều đình phong kiến là ngôi vị mang nghĩa là "Hoàng đế bề trên", trên danh vị Hoàng đế.
Hồ Quý Ly và Thái thượng hoàng · Thái thượng hoàng và Trần Nghệ Tông ·
Tháng mười hai
Tháng mười hai là tháng thứ mười hai theo lịch Gregorius, có 31 ngày.
Hồ Quý Ly và Tháng mười hai · Tháng mười hai và Trần Nghệ Tông ·
Tháng sáu
Tháng sáu là tháng thứ sáu theo lịch Gregorius, có 30 ngày.
Hồ Quý Ly và Tháng sáu · Tháng sáu và Trần Nghệ Tông ·
Thăng Long
Cảnh Thăng Long-Kẻ Chợ những năm 1690 do Samuel Baron miêu tả sau chuyến đi đến Đàng ngoài của ông. Thăng Long (chữ Hán: 昇龍) là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788).
Hồ Quý Ly và Thăng Long · Thăng Long và Trần Nghệ Tông ·
Trần Dụ Tông
Trần Dụ Tông (chữ Hán: 陳裕宗; 22 tháng 11 năm 1336 – 25 tháng 5 năm 1369), là vị hoàng đế thứ 7 của triều đại nhà Trần nước Đại Việt, ở ngôi 28 năm, từ năm 1341 đến năm 1369.
Hồ Quý Ly và Trần Dụ Tông · Trần Dụ Tông và Trần Nghệ Tông ·
Trần Duệ Tông
Trần Duệ Tông (chữ Hán: 陳睿宗, 30 tháng 6, 1337 - 4 tháng 3, 1377), là vị hoàng đế thứ 9 của triều đại nhà Trần trong lịch sử Việt Nam.
Hồ Quý Ly và Trần Duệ Tông · Trần Duệ Tông và Trần Nghệ Tông ·
Trần Khát Chân
Trần Khát Chân (chữ Hán: 陳渴真; 1370 – 1399) là một tướng lĩnh Đại Việt cuối thời Trần.
Hồ Quý Ly và Trần Khát Chân · Trần Khát Chân và Trần Nghệ Tông ·
Trần Minh Tông
Trần Minh Tông (chữ Hán: 陳明宗, 4 tháng 9 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357), tên thật Trần Mạnh (陳奣) là vị hoàng đế thứ năm của hoàng triều Trần nước Đại Việt.
Hồ Quý Ly và Trần Minh Tông · Trần Minh Tông và Trần Nghệ Tông ·
Trần Nguyên Đán
Trần Nguyên Đán (chữ Hán: 陳元旦, 1325 hay 1326? - 1390) hiệu Băng Hồ, là tôn thất nhà Trần, dòng dõi Chiêu Minh vương Trần Quang Khải.
Hồ Quý Ly và Trần Nguyên Đán · Trần Nghệ Tông và Trần Nguyên Đán ·
Trần Nguyên Hãng
Trần Nguyên Hãng (chữ Hán: 陳元沆; ?-1399) là một tông thất và đại thần nhà Trần trong lịch sử Việt Nam.
Hồ Quý Ly và Trần Nguyên Hãng · Trần Nghệ Tông và Trần Nguyên Hãng ·
Trần Phế Đế (Đại Việt)
Trần Phế Đế (chữ Hán: 陳廢帝, 6 tháng 3, 1361 - 6 tháng 12, 1388), còn gọi là Xương Phù Đế (昌符帝) hay Trần Giản Hoàng (陳簡皇), là vị hoàng đế thứ 10 của vương triều Trần nước Đại Việt.
Hồ Quý Ly và Trần Phế Đế (Đại Việt) · Trần Nghệ Tông và Trần Phế Đế (Đại Việt) ·
Trần Thiếu Đế
Trần Thiếu Đế (chữ Hán: 陳少帝; 1396 - ?), là vị Hoàng đế thứ 12 và là vị Hoàng đế cuối cùng của Triều đại nhà Trần trong lịch sử Việt Nam.
Hồ Quý Ly và Trần Thiếu Đế · Trần Nghệ Tông và Trần Thiếu Đế ·
Trần Thuận Tông
Trần Thuận Tông (chữ Hán: 陳順宗, 1377 – tháng 4, 1399), là vị hoàng đế thứ 11 và cũng là hoàng đế áp chót của triều Trần nước Đại Việt.
Hồ Quý Ly và Trần Thuận Tông · Trần Nghệ Tông và Trần Thuận Tông ·
Trần Trọng Kim
Trần Trọng Kim (chữ Hán: 陳仲金; 1883 – 1953) là một học giả danh tiếngHuỳnh Kim Khánh (1986).
Hồ Quý Ly và Trần Trọng Kim · Trần Nghệ Tông và Trần Trọng Kim ·
Trung Quốc
Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người. Trung Quốc là quốc gia độc đảng do Đảng Cộng sản cầm quyền, chính phủ trung ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh. Chính phủ Trung Quốc thi hành quyền tài phán tại 22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn đô thị trực thuộc, và hai khu hành chính đặc biệt là Hồng Kông và Ma Cao. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố chủ quyền đối với các lãnh thổ nắm dưới sự quản lý của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), cho Đài Loan là tỉnh thứ 23 của mình, yêu sách này gây tranh nghị do sự phức tạp của vị thế chính trị Đài Loan. Với diện tích là 9,596,961 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục địa lớn thứ tư trên thế giới, và là quốc gia có tổng diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, tùy theo phương pháp đo lường. Cảnh quan của Trung Quốc rộng lớn và đa dạng, thay đổi từ những thảo nguyên rừng cùng các sa mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô hạn đến các khu rừng cận nhiệt đới ở phía nam có mưa nhiều hơn. Các dãy núi Himalaya, Karakoram, Pamir và Thiên Sơn là ranh giới tự nhiên của Trung Quốc với Nam và Trung Á. Trường Giang và Hoàng Hà lần lượt là sông dài thứ ba và thứ sáu trên thế giới, hai sông này bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông có dân cư đông đúc. Đường bờ biển của Trung Quốc dọc theo Thái Bình Dương và dài 14500 km, giáp với các biển: Bột Hải, Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông. Lịch sử Trung Quốc bắt nguồn từ một trong những nền văn minh cổ nhất thế giới, phát triển tại lưu vực phì nhiêu của sông Hoàng Hà tại bình nguyên Hoa Bắc. Trải qua hơn 5.000 năm, văn minh Trung Hoa đã phát triển trở thành nền văn minh rực rỡ nhất thế giới trong thời cổ đại và trung cổ, với hệ thống triết học rất thâm sâu (nổi bật nhất là Nho giáo, Đạo giáo và thuyết Âm dương ngũ hành). Hệ thống chính trị của Trung Quốc dựa trên các chế độ quân chủ kế tập, được gọi là các triều đại, khởi đầu là triều đại nhà Hạ ở lưu vực Hoàng Hà. Từ năm 221 TCN, khi nhà Tần chinh phục các quốc gia khác để hình thành một đế quốc Trung Hoa thống nhất, quốc gia này đã trải qua nhiều lần mở rộng, đứt đoạn và cải cách. Trung Hoa Dân Quốc lật đổ triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là nhà Thanh vào năm 1911 và cầm quyền tại Trung Quốc đại lục cho đến năm 1949. Sau khi Đế quốc Nhật Bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản đánh bại Quốc dân Đảng và thiết lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, trong khi đó Quốc dân Đảng dời chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đến đảo Đài Loan và thủ đô hiện hành là Đài Bắc. Trong hầu hết thời gian trong hơn 2.000 năm qua, kinh tế Trung Quốc được xem là nền kinh tế lớn và phức tạp nhất trên thế giới, với những lúc thì hưng thịnh, khi thì suy thoái. Kể từ khi tiến hành cuộc cải cách kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc trở thành một trong các nền kinh kế lớn có mức tăng trưởng nhanh nhất. Đến năm 2014, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt vị trí số một thế giới tính theo sức mua tương đương (PPP) và duy trì ở vị trí thứ hai tính theo giá trị thực tế. Trung Quốc được công nhận là một quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và có quân đội thường trực lớn nhất thế giới, với ngân sách quốc phòng lớn thứ nhì. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trở thành một thành viên của Liên Hiệp Quốc từ năm 1971, khi chính thể này thay thế Trung Hoa Dân Quốc trong vị thế thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Trung Quốc cũng là thành viên của nhiều tổ chức đa phương chính thức và phi chính thức, trong đó có WTO, APEC, BRICS, SCO, và G-20. Trung Quốc là một cường quốc lớn và được xem là một siêu cường tiềm năng.
Hồ Quý Ly và Trung Quốc · Trung Quốc và Trần Nghệ Tông ·
Việt Nam sử lược
Việt Nam sử lược (chữ Hán: 越南史略) là tác phẩm do nhà sử học Trần Trọng Kim biên soạn năm 1919.
Hồ Quý Ly và Việt Nam sử lược · Trần Nghệ Tông và Việt Nam sử lược ·
Vua Việt Nam
Vua Việt Nam là nhà cai trị nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Hồ Quý Ly và Vua Việt Nam · Trần Nghệ Tông và Vua Việt Nam ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hồ Quý Ly và Trần Nghệ Tông
- Những gì họ có trong Hồ Quý Ly và Trần Nghệ Tông chung
- Những điểm tương đồng giữa Hồ Quý Ly và Trần Nghệ Tông
So sánh giữa Hồ Quý Ly và Trần Nghệ Tông
Hồ Quý Ly có 116 mối quan hệ, trong khi Trần Nghệ Tông có 128. Khi họ có chung 46, chỉ số Jaccard là 18.85% = 46 / (116 + 128).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hồ Quý Ly và Trần Nghệ Tông. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: