Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Họ Táo và Táo Berber

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Họ Táo và Táo Berber

Họ Táo vs. Táo Berber

Họ Táo (danh pháp khoa học: Rhamnaceae) là một họ lớn trong thực vật có hoa, chủ yếu là cây gỗ, cây bụi và một số dây leo. Táo Berber (danh pháp khoa học: Ziziphus lotus) là một loài cây bụi lá sớm rụng trong họ Táo (Rhamnaceae), bản địa của khu vực ven Địa Trung Hải, bao gồm cả Sahara ở Maroc.

Những điểm tương đồng giữa Họ Táo và Táo Berber

Họ Táo và Táo Berber có 9 điểm chung (trong Unionpedia): Bộ Hoa hồng, Carl Linnaeus, Chi Táo ta, Danh pháp, Quả hạch, Táo tàu, Thực vật, Thực vật có hoa, Thực vật hai lá mầm thật sự.

Bộ Hoa hồng

Bộ Hoa hồng (danh pháp khoa học: Rosales) là một bộ thực vật có hoa, hiện tại bao gồm 9 họ (khoảng 256-261 chi và 7.400-7.725 loài) với họ điển hình là họ Hoa hồng (Rosaceae). Chín họ này là những họ được coi là có quan hệ họ hàng với nhau theo các phân tích di truyền học của Angiosperm Phylogeny Group. Việc phân tích này cũng chỉ ra rằng bộ trong hệ thống Cronquist cũ là bộ Gai (Urticales) nằm trong bộ Rosales. Điều này làm thay đổi toàn bộ định nghĩa về bộ Hoa hồng trong hệ thống Cronquist, được liệt kê dưới đây; các họ này đã được chuyển tới các bộ khác. Các họ/bộ đã được chấp nhận (hiện nay) được đặt trong ngoặc.

Bộ Hoa hồng và Họ Táo · Bộ Hoa hồng và Táo Berber · Xem thêm »

Carl Linnaeus

Carl Linnaeus (23 tháng 5 năm 1707 - 10 tháng 1 năm 1778), cũng được biết đến với quý danh Carl von Linné, là một nhà thực vật học, một bác sĩ kiêm nhà động vật học người Thụy Điển, người đã đặt nền móng cho hệ thống danh pháp hiện đại.

Carl Linnaeus và Họ Táo · Carl Linnaeus và Táo Berber · Xem thêm »

Chi Táo ta

Chi Táo ta (danh pháp khoa học: Ziziphus) là một chi của khoảng 40 loài cây bụi và cân thân gỗ nhỏ có gai trong họ Táo (Rhamnaceae), phân bổ trong các khu vực ôn đới nóng và cận nhiệt đới của Cựu thế giới.

Chi Táo ta và Họ Táo · Chi Táo ta và Táo Berber · Xem thêm »

Danh pháp

Danh pháp có thể chỉ tới một hệ thống các tên gọi hay thuật ngữ, các quy tắc hay quy ước được sử dụng để tạo ra các tên gọi, khi được cá nhân hay cộng đồng sử dụng, đặc biệt những gì nói trên được dùng trong một ngành khoa học (danh pháp khoa học) hay một lĩnh vực nghệ thuật cụ thể.

Danh pháp và Họ Táo · Danh pháp và Táo Berber · Xem thêm »

Quả hạch

Biểu đồ một dạng quả hạch điển hình. Trong thực vật học, quả hạch là một loại quả trong đó phần mềm (vỏ quả ngoài hay đơn giản gọi là vỏ, và vỏ quả giữa hay phần cùi thịt) ở bên ngoài bao bọc quanh một "hạt" (hạch hay hột) bao gồm lớp vỏ quả trong đã cứng lại cùng với hạt giống (một số trường hợp cũng gọi là nhân) ở bên trong.

Họ Táo và Quả hạch · Quả hạch và Táo Berber · Xem thêm »

Táo tàu

''Ziziphus zizyphus'' Táo tàu hay đại táo hoặc hồng táo (tiếng Trung: 枣, 棗, 红枣), (tiếng Triều Tiên: daechu 대추), tiếng Nhật: 棗 natsume) (danh pháp khoa học: Ziziphus jujuba) là một loài cây thân gỗ nhỏ hay cây bụi với lá sớm rụng, thuộc họ Rhamnaceae (họ Táo). Người ta cho rằng nó có nguồn gốc từ Bắc Phi và Syria, nhưng đã dịch chuyển về phía đông, qua Ấn Độ tới Trung Quốc, là khu vực nó đã được trồng trên 4.000 năm. Cây táo tàu có thể cao khoảng 5–12 m, với các lá xanh bóng, và đôi khi có gai. Các hoa nhỏ, màu trắng hoặc ánh lục, khó thấy, quả hình trứng, kích cỡ tự quả ô liu, thuộc loại quả hạch. Những quả táo tàu sấy khô. Quả non có màu xanh lục, vỏ trơn bóng, có mùi vị tương tự như quả táo tây, nhưng khi nó già hơn thì vỏ trở nên sẫm màu hơn để trở thành màu đỏ hay đen ánh tía và vỏ nhăn nheo, trông tương tự như quả chà là nhỏ. Vì thế trong một số ngôn ngữ nước ngoài, như tiếng Anh có tên gọi Chinese date (chà là Trung Quốc). Trong quả có một hạt cứng. Trong ẩm thực Ba Tư, các quả hạch khô của táo tàu gọi là annab. Táo tàu có thể chịu được một khoảng rộng nhiệt độ, mặc dù nó cần phải có mùa hè nóng bức để tạo ra quả. Không giống như phần lớn các loài khác trong chi này, nó chịu được mùa đông khá lạnh và có thể sống ở nhiệt độ xuống tới -15 °C. Điều này cho phép táo tàu sống được trong các khu vực sa mạc. Nhiều cây táo tàu có thể cũng được tìm thấy ở các khu vực miền trung và miền nam Israel, đặc biệt là trong thung lũng Arava, và tại đó nó là loài cây phổ biến thứ hai. Một cây táo tàu gần Ein Hatzeva trong thung lũng Arava được ước tính là trên 300 năm tuổi.

Họ Táo và Táo tàu · Táo Berber và Táo tàu · Xem thêm »

Thực vật

Thực vật là những sinh vật có khả năng tạo cho mình chất dinh dưỡng từ những hợp chất vô cơ đơn giản và xây dựng thành những phần tử phức tạp nhờ quá trình quang hợp, diễn ra trong lục lạp của thực vật.

Họ Táo và Thực vật · Táo Berber và Thực vật · Xem thêm »

Thực vật có hoa

Thực vật có hoa còn gọi là thực vật hạt kín hay thực vật bí tử, là một nhóm chính của thực vật.

Họ Táo và Thực vật có hoa · Táo Berber và Thực vật có hoa · Xem thêm »

Thực vật hai lá mầm thật sự

phải Thực vật hai lá mầm thật sự (Eudicots hay Eudicotyledons hoặc Eudicotyledoneae) là thuật ngữ do Doyle & Hotton đưa ra năm 1991 để chỉ một nhóm trong thực vật có hoa mà có thời được các tác giả trước đây gọi là ba lỗ chân lông ("tricolpates") hay "thực vật hai lá mầm không phải nhóm Mộc lan" ("non-Magnoliid dicots").

Họ Táo và Thực vật hai lá mầm thật sự · Táo Berber và Thực vật hai lá mầm thật sự · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Họ Táo và Táo Berber

Họ Táo có 22 mối quan hệ, trong khi Táo Berber có 18. Khi họ có chung 9, chỉ số Jaccard là 22.50% = 9 / (22 + 18).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Họ Táo và Táo Berber. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »