Những điểm tương đồng giữa Hậu phi Việt Nam và Mạc Thái Tổ
Hậu phi Việt Nam và Mạc Thái Tổ có 53 điểm chung (trong Unionpedia): Đại Nam thực lục, Đại Việt, Đại Việt sử ký toàn thư, Đinh Tiên Hoàng, Chúa Trịnh, Chữ Hán, Chiêm Thành, Dương Vân Nga, Hồ Quý Ly, Hoàng đế, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Lê Đại Hành, Lê Chiêu Tông, Lê Cung Hoàng, Lê Quý Đôn, Lê Thái Tổ, Lê Thánh Tông, Lê Trang Tông, Lê Tương Dực, Lê Uy Mục, Lịch sử Việt Nam, Lý Chiêu Hoàng, Lý Huệ Tông, Lý Nhân Tông, Lý Thái Tổ, Mạc Hiến Tông, Mạc Kính Điển, Mạc Mậu Hợp, Mạc Thái Tông, Mạc Thái Tổ, ..., Minh Mạng, Nguyễn Hoàng, Nguyễn Kim, Nhà Đinh, Nhà Hậu Lê, Nhà Hồ, Nhà Lê sơ, Nhà Lê trung hưng, Nhà Lý, Nhà Mạc, Nhà Ngô, Nhà Nguyễn, Nhà Tây Sơn, Nhà Tiền Lê, Nhà Trần, Trần Bình Trọng, Trần Hưng Đạo, Trần Liễu, Trần Thái Tông, Trịnh Căn, Trịnh Kiểm, Trịnh Tùng, Vua Việt Nam. Mở rộng chỉ mục (23 hơn) »
Đại Nam thực lục
Đại Nam thực lục là bộ biên niên sử Việt Nam viết về triều đại các chúa Nguyễn và các vua nhà Nguyễn.
Hậu phi Việt Nam và Đại Nam thực lục · Mạc Thái Tổ và Đại Nam thực lục ·
Đại Việt
Đại Việt (chữ Hán: 大越) tức Đại Việt quốc (chữ Hán: 大越國) là quốc hiệu Việt Nam tồn tại trong 2 giai đoạn từ năm 1054 đến năm 1400 và từ năm 1428 đến năm 1805.
Hậu phi Việt Nam và Đại Việt · Mạc Thái Tổ và Đại Việt ·
Đại Việt sử ký toàn thư
Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.
Hậu phi Việt Nam và Đại Việt sử ký toàn thư · Mạc Thái Tổ và Đại Việt sử ký toàn thư ·
Đinh Tiên Hoàng
Đinh Tiên Hoàng (22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là Đinh Bộ Lĩnh (丁部領) hoặc có sách gọi Đinh Hoàn (丁桓) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Đinh Tiên Hoàng · Mạc Thái Tổ và Đinh Tiên Hoàng ·
Chúa Trịnh
Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.
Chúa Trịnh và Hậu phi Việt Nam · Chúa Trịnh và Mạc Thái Tổ ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Hậu phi Việt Nam · Chữ Hán và Mạc Thái Tổ ·
Chiêm Thành
Chiêm Thành là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: Campanagara) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693.
Chiêm Thành và Hậu phi Việt Nam · Chiêm Thành và Mạc Thái Tổ ·
Dương Vân Nga
Đại Thắng Minh hoàng hậu (chữ Hán: 大勝明皇后; ? - 1000), dã sử xưng gọi Dương Vân Nga (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử Việt Nam là Đinh Tiên Hoàng và Lê Đại Hành.
Dương Vân Nga và Hậu phi Việt Nam · Dương Vân Nga và Mạc Thái Tổ ·
Hồ Quý Ly
Hồ Quý Ly (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407?), lấy tên húy Hồ Nhất Nguyên, là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Hồ Quý Ly · Hồ Quý Ly và Mạc Thái Tổ ·
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Hoàng đế và Hậu phi Việt Nam · Hoàng đế và Mạc Thái Tổ ·
Khâm định Việt sử Thông giám cương mục
Khâm định Việt sử thông giám cương mục (chữ Hán: 欽定越史通鑑綱目) là bộ chính sử của triều Nguyễn viết dưới thể văn ngôn, do Quốc Sử Quán triều Nguyễn soạn thảo vào khoảng năm 1856-1884.
Hậu phi Việt Nam và Khâm định Việt sử Thông giám cương mục · Khâm định Việt sử Thông giám cương mục và Mạc Thái Tổ ·
Lê Đại Hành
Lê Đại Hành (chữ Hán: 黎大行; 941 – 1005), là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê nước Đại Cồ Việt, trị vì nước Đại Cồ Việt trong 24 năm.
Hậu phi Việt Nam và Lê Đại Hành · Lê Đại Hành và Mạc Thái Tổ ·
Lê Chiêu Tông
Lê Chiêu Tông (chữ Hán: 黎昭宗, 4 tháng 10, 1506 - 18 tháng 12, 1526), là vị hoàng đế thứ 10 của nhà Lê Sơ, ở ngôi từ năm 1516 đến 1522, tổng cộng 7 năm.
Hậu phi Việt Nam và Lê Chiêu Tông · Lê Chiêu Tông và Mạc Thái Tổ ·
Lê Cung Hoàng
Lê Cung Hoàng (chữ Hán: 黎恭皇; 26 tháng 7, 1507 – 15 tháng 6, 1527), là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ năm 1522 đến 1527, tổng cộng 5 năm.
Hậu phi Việt Nam và Lê Cung Hoàng · Lê Cung Hoàng và Mạc Thái Tổ ·
Lê Quý Đôn
Lê Quý Đôn (chữ Hán: 黎貴惇, 1726 - 1784), tên thuở nhỏ là Lê Danh Phương, tự Doãn Hậu (允厚), hiệu Quế Đường; là vị quan thời Lê trung hưng, cũng là nhà thơ, và được mệnh danh là "nhà bác học lớn của Việt Nam trong thời phong kiến".
Hậu phi Việt Nam và Lê Quý Đôn · Lê Quý Đôn và Mạc Thái Tổ ·
Lê Thái Tổ
Lê Thái Tổ (chữ Hán: 黎太祖; 10 tháng 9, 1385 – 5 tháng 10, 1433), tên thật là Lê Lợi (黎利), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà Hậu Lê – triều đại lâu dài nhất trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Lê Thái Tổ · Lê Thái Tổ và Mạc Thái Tổ ·
Lê Thánh Tông
Lê Thánh Tông (chữ Hán: 黎聖宗; 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), là hoàng đế thứ năm của hoàng triều Lê nước Đại Việt.
Hậu phi Việt Nam và Lê Thánh Tông · Lê Thánh Tông và Mạc Thái Tổ ·
Lê Trang Tông
Lê Trang Tông (chữ Hán: 黎莊宗; 1514 - 1548), hay còn gọi là Trang Tông Dụ hoàng đế (莊宗裕皇帝), tên thật là Lê Ninh (黎寧), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Lê Trang Tông · Lê Trang Tông và Mạc Thái Tổ ·
Lê Tương Dực
Lê Tương Dực (chữ Hán: 黎襄翼; 25 tháng 6, 1495 - 7 tháng 4, 1516), tên thật là Lê Oanh (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của vương triều Lê sơ nước Đại Việt.
Hậu phi Việt Nam và Lê Tương Dực · Lê Tương Dực và Mạc Thái Tổ ·
Lê Uy Mục
Lê Uy Mục (chữ Hán: 黎威穆; 5 tháng 5, 1488 – 1 tháng 12, 1509), đôi khi còn gọi là Mẫn Lệ công (愍厲公), là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Lê Uy Mục · Lê Uy Mục và Mạc Thái Tổ ·
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
Hậu phi Việt Nam và Lịch sử Việt Nam · Lịch sử Việt Nam và Mạc Thái Tổ ·
Lý Chiêu Hoàng
Lý Chiêu Hoàng (chữ Hán: 李昭皇; Tháng 9, 1218 - Tháng 3, 1278), còn gọi là Lý Phế hậu (李廢后) hay Chiêu Thánh hoàng hậu (昭聖皇后), vị Hoàng đế thứ 9 và cuối cùng của triều đại nhà Lý từ năm 1224 đến năm 1225.
Hậu phi Việt Nam và Lý Chiêu Hoàng · Lý Chiêu Hoàng và Mạc Thái Tổ ·
Lý Huệ Tông
Lý Huệ Tông (chữ Hán: 李惠宗, 1194 – 1226), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà Lý, cai trị từ năm 1210 đến năm 1224.
Hậu phi Việt Nam và Lý Huệ Tông · Lý Huệ Tông và Mạc Thái Tổ ·
Lý Nhân Tông
Lý Nhân Tông (chữ Hán: 李仁宗; 22 tháng 2 năm 1066 – 15 tháng 1 năm 1128) là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Lý Nhân Tông · Lý Nhân Tông và Mạc Thái Tổ ·
Lý Thái Tổ
Lý Thái Tổ (chữ Hán: 李太祖; 8 tháng 3 năm 974 – 31 tháng 3 năm 1028), tên thật là Lý Công Uẩn (李公蘊), là vị hoàng đế sáng lập nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1009 đến khi qua đời vào năm 1028.
Hậu phi Việt Nam và Lý Thái Tổ · Lý Thái Tổ và Mạc Thái Tổ ·
Mạc Hiến Tông
Mạc Hiến Tông (chữ Hán: 莫憲宗, ? – 1546) là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam, ở ngôi từ năm 1540 đến 1546.
Hậu phi Việt Nam và Mạc Hiến Tông · Mạc Hiến Tông và Mạc Thái Tổ ·
Mạc Kính Điển
Khiêm Vương Mạc Kính Điển (chữ Hán: 謙王 莫敬典; ? - 1580), tự Kinh Phủ, người hương Cao Đôi, huyện Bình Hà, Dương Kinh (nay là thôn Long Động, xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương).
Hậu phi Việt Nam và Mạc Kính Điển · Mạc Kính Điển và Mạc Thái Tổ ·
Mạc Mậu Hợp
Mạc Mậu Hợp (chữ Hán: 莫茂洽, 1560 – 1592) là vị Hoàng đế Đại Việt thứ năm của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Mạc Mậu Hợp · Mạc Mậu Hợp và Mạc Thái Tổ ·
Mạc Thái Tông
Mạc Thái Tông (chữ Hán: 莫太宗; ? – 25 tháng 1, 1540), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Mạc Thái Tông · Mạc Thái Tông và Mạc Thái Tổ ·
Mạc Thái Tổ
Một họa phẩm được in trong cuốn ''An Nam lai uy đồ sách'': Người bên trái là Thái thượng hoàng Mạc Đăng Dung. Mạc Thái Tổ (chữ Hán: 莫太祖; 23 tháng 11, 1483 - 22 tháng 8, 1541), tên thật là Mạc Đăng Dung (莫登庸), là nhà chính trị, hoàng đế sáng lập ra triều đại nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Mạc Thái Tổ · Mạc Thái Tổ và Mạc Thái Tổ ·
Minh Mạng
Minh Mạng (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) hay Minh Mệnh, là vị hoàng đế thứ hai của vương triều Nguyễn nước Đại Nam.
Hậu phi Việt Nam và Minh Mạng · Minh Mạng và Mạc Thái Tổ ·
Nguyễn Hoàng
Nguyễn Hoàng (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8, 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay Nguyễn Thái Tổ, Chúa Tiên, là vị chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho vương triều Nguyễn (1558 - 1945). Ông quê ở làng Gia Miêu, huyện Tống Sơn, phủ Hà Trung, xứ Thanh Hoa, ngày nay là Gia Miêu Ngoại Trang, thôn Gia Miêu, xã Hà Long, huyện Hà Trung, Tỉnh Thanh Hóa. Ông nội (Nguyễn Hoằng Dụ) và cha ông (Nguyễn Kim) là những trọng thần của triều đình nhà Hậu Lê. Sau cái chết của Nguyễn Kim, người anh rể Trịnh Kiểm nắm giữ quyền hành đã giết chết anh trai ông là Nguyễn Uông, Nguyễn Hoàng nhờ chị gái xin Trịnh Kiểm cho mình vào trấn thủ Thuận Hóa, Trịnh Kiểm chấp thuận. Vào năm 1558, ông cùng với con em Thanh Nghệ tiến vào đất Thuận Hóa đóng ở xã Ái Tử (sau gọi là kho Cây khế), thuộc huyện Đăng-xương, tỉnh Quảng Trị. Năm 1559, ông được vua Lê cho trấn thủ đất Thuận Hóa, Quảng Nam. Năm 1593, Nguyễn Hoàng đem quân ra Bắc giúp họ Trịnh đánh dẹp, lập nhiều công lao. Trịnh Tùng vẫn ngầm ghen ghét, tìm cách giữ Nguyễn Hoàng lại, không cho về Thuận Hóa. Năm 1600, Nguyễn Hoàng giả cách nói đi dẹp loạn, rồi tự dẫn binh về Thuận Hóa. Từ đấy Nam Bắc phân biệt, bề ngoài thì làm ra bộ hòa hiếu, nhưng bề trong thì vẫn lo việc phòng bị để chống cự với nhau. Nguyễn Hoàng đã có những chính sách hiệu quả để phát triển vùng đất của mình và mở rộng lãnh thổ hơn nữa về phía Nam. Các vị Đế, Vương hậu duệ của ông tiếp tục chính sách mở mang này và đã chống nhau với họ Trịnh bất phân thắng bại trong nhiều năm, cuối cùng họ Nguyễn cũng đã hoàn thành việc thống nhất đất nước từ Nam đến Bắc ở đất liền, cùng với chủ quyền biển đảo ở biển Đông, khởi đầu từ niên hiệu Gia Long (cháu đời thứ 10 của ông).
Hậu phi Việt Nam và Nguyễn Hoàng · Mạc Thái Tổ và Nguyễn Hoàng ·
Nguyễn Kim
Nguyễn Kim (chữ Hán: 阮淦, 1468-1545), là người chỉ huy quân đội nhà Lê trung hưng, đã tích cực đối kháng nhà Mạc sau khi nhà Lê sơ sụp đổ.
Hậu phi Việt Nam và Nguyễn Kim · Mạc Thái Tổ và Nguyễn Kim ·
Nhà Đinh
Nhà Đinh (chữ Hán: 丁朝, Đinh Triều) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam bắt đầu năm 968, sau khi Đinh Tiên Hoàng dẹp xong loạn 12 sứ quân thống nhất đất nước và kết thúc năm 980 khi con của Đinh Tiên Hoàng là Đinh Phế Đế nhường cho Lê Hoàn.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Đinh · Mạc Thái Tổ và Nhà Đinh ·
Nhà Hậu Lê
Nhà Hậu Lê (nhà Hậu Lê • Hậu Lê triều; 1442-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với nhà Mạc, nhà Tây Sơn trong một thời gian, trước nhà Nguyễn.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Hậu Lê · Mạc Thái Tổ và Nhà Hậu Lê ·
Nhà Hồ
Nhà Hồ (chữ Hán: 胡朝, Hồ Triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi giành được quyền lực từ tay nhà Trần và chấm dứt khi Hồ Hán Thương bị quân Minh bắt vào năm 1407 – tổng cộng là 7 năm.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Hồ · Mạc Thái Tổ và Nhà Hồ ·
Nhà Lê sơ
Nhà Lê sơ hay Lê sơ triều (chữ Nôm: 家黎初, chữ Hán: 初黎朝), là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Lê sơ · Mạc Thái Tổ và Nhà Lê sơ ·
Nhà Lê trung hưng
Nhà Lê trung hưng (chữ Hán: 中興黎朝, 1533–1789) là giai đoạn tiếp theo của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (tiếp nối nhà Lê Sơ) trong lịch sử phong kiến Việt Nam, được thành lập sau khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được đưa lên ngôi báu.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Lê trung hưng · Mạc Thái Tổ và Nhà Lê trung hưng ·
Nhà Lý
Nhà Lý (chữ Nôm: 家李) hoặc Lý triều (chữ Hán: 李朝) là triều đại trong nền quân chủ Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Lý · Mạc Thái Tổ và Nhà Lý ·
Nhà Mạc
Nhà Mạc (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã ép vua Lê Cung Hoàng nhà Hậu Lê nhường ngôi tháng 6 năm 1527 và chấm dứt khi vua Mạc Mậu Hợp bị quân đội Lê-Trịnh do Trịnh Tùng chỉ huy đánh bại vào cuối năm 1592– tổng cộng thời gian tồn tại chính thức của triều đại là gần 66 năm.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Mạc · Mạc Thái Tổ và Nhà Mạc ·
Nhà Ngô
Nhà Ngô (chữ Hán:吳朝 Ngô Triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài từ năm 939 đến năm 965.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Ngô · Mạc Thái Tổ và Nhà Ngô ·
Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Nguyễn · Mạc Thái Tổ và Nhà Nguyễn ·
Nhà Tây Sơn
Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).
Hậu phi Việt Nam và Nhà Tây Sơn · Mạc Thái Tổ và Nhà Tây Sơn ·
Nhà Tiền Lê
Nhà Lê (nhà Lê • Lê triều), hay còn được gọi là nhà Tiền Lê (nhà Tiền Lê • Tiền Lê triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Đinh Phế Đế nhường ngôi cho Lê Hoàn vào năm 980, trải qua ba đời quân chủ và chấm dứt khi Lê Long Đĩnh qua đời.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Tiền Lê · Mạc Thái Tổ và Nhà Tiền Lê ·
Nhà Trần
Nhà Trần hoặc Trần triều (nhà Trần Trần triều) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Trần Cảnh lên ngôi vào năm 1225, sau khi được Lý Chiêu Hoàng truyền ngôi.
Hậu phi Việt Nam và Nhà Trần · Mạc Thái Tổ và Nhà Trần ·
Trần Bình Trọng
Trần Bình Trọng (chữ Hán: 陳平仲, 1259 - tháng 2, 1285) là một danh tướng nhà Trần, có công lớn hộ giá bảo vệ cho Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông trong cuộc chiến với quân Nguyên-Mông vào năm 1285.
Hậu phi Việt Nam và Trần Bình Trọng · Mạc Thái Tổ và Trần Bình Trọng ·
Trần Hưng Đạo
Trần Hưng Đạo (chữ Hán: 陳興道; ? - 20 tháng 8,năm 1300), còn được gọi là Hưng Đạo đại vương (興道大王) hay Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương (仁武興道大王) là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại Việt thời Trần.
Hậu phi Việt Nam và Trần Hưng Đạo · Mạc Thái Tổ và Trần Hưng Đạo ·
Trần Liễu
Trần Liễu (chữ Hán: 陳柳; 1211 - 23 tháng 4, 1251), hay An Sinh vương (安生王) hoặc Khâm Minh đại vương (欽明大王), một tôn thất thuộc hoàng tộc nhà Trần trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Trần Liễu · Mạc Thái Tổ và Trần Liễu ·
Trần Thái Tông
Trần Thái Tông (chữ Hán: 陳太宗; 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh: Trần Cảnh (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của hoàng triều Trần nước Đại Việt.
Hậu phi Việt Nam và Trần Thái Tông · Mạc Thái Tổ và Trần Thái Tông ·
Trịnh Căn
Định Nam Vương Trịnh Căn (chữ Hán: 鄭根, 1633 – 1709), thụy hiệu Chiêu Tổ Khang Vương (昭祖康王), là vị chúa Trịnh thứ 4 thời Lê Trung Hưng, cầm quyền từ tháng 8 năm 1682 đến tháng 5 năm 1709.
Hậu phi Việt Nam và Trịnh Căn · Mạc Thái Tổ và Trịnh Căn ·
Trịnh Kiểm
Trịnh Kiểm (chữ Hán: 鄭檢, 1503 – 1570), tên thụy Thế Tổ Minh Khang Thái vương (世祖明康太王), là người mở đầu sự nghiệp nắm quyền của họ Trịnh sau khi Nguyễn Kim mất.
Hậu phi Việt Nam và Trịnh Kiểm · Mạc Thái Tổ và Trịnh Kiểm ·
Trịnh Tùng
Trịnh Tùng (chữ Hán: 鄭松, 1550 – 1623), thụy hiệu Thành Tổ Triết Vương (成祖哲王), là vị chúa Trịnh đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.
Hậu phi Việt Nam và Trịnh Tùng · Mạc Thái Tổ và Trịnh Tùng ·
Vua Việt Nam
Vua Việt Nam là nhà cai trị nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Hậu phi Việt Nam và Vua Việt Nam · Mạc Thái Tổ và Vua Việt Nam ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hậu phi Việt Nam và Mạc Thái Tổ
- Những gì họ có trong Hậu phi Việt Nam và Mạc Thái Tổ chung
- Những điểm tương đồng giữa Hậu phi Việt Nam và Mạc Thái Tổ
So sánh giữa Hậu phi Việt Nam và Mạc Thái Tổ
Hậu phi Việt Nam có 258 mối quan hệ, trong khi Mạc Thái Tổ có 208. Khi họ có chung 53, chỉ số Jaccard là 11.37% = 53 / (258 + 208).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hậu phi Việt Nam và Mạc Thái Tổ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: