Những điểm tương đồng giữa Hầu Cảnh và Nhà Lương
Hầu Cảnh và Nhà Lương có 12 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngụy, Cao Hoan, Lương Giản Văn Đế, Lương thư, Lương Vũ Đế, Nam Kinh, Nam sử, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Tây Ngụy, Tiêu Đống, Tiêu Uyên Minh, Tư trị thông giám.
Đông Ngụy
Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.
Hầu Cảnh và Đông Ngụy · Nhà Lương và Đông Ngụy ·
Cao Hoan
Cao Hoan (chữ Hán: 高歡; 496 - 547) là một quân phiệt thời Nam-Bắc triều (Trung Quốc).
Cao Hoan và Hầu Cảnh · Cao Hoan và Nhà Lương ·
Lương Giản Văn Đế
Lương Giản Văn Đế (梁簡文帝, 503–551), tên húy Tiêu Cương (蕭綱), tên tự Thế Toản (世纘), tiểu tự Lục Thông (六通), là một hoàng đế của triều đại Lương trong lịch sử Trung Quốc.
Hầu Cảnh và Lương Giản Văn Đế · Lương Giản Văn Đế và Nhà Lương ·
Lương thư
Lương thư (chữ Hán phồn thể: 梁書; giản thể: 梁书) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Diêu Tư Liêm đời Đường kế thừa cha là Diêu Sát đời Trần viết và biên soạn vào năm Trinh Quán thứ 3 (năm 629), đến năm Trinh Quán thứ 10 (năm 636) thì hoàn thành.
Hầu Cảnh và Lương thư · Lương thư và Nhà Lương ·
Lương Vũ Đế
Lương Vũ Đế (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là Tiêu Diễn (蕭衍), tự là Thúc Đạt (叔達), tên khi còn nhỏ Luyện Nhi (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều Lương thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Hầu Cảnh và Lương Vũ Đế · Lương Vũ Đế và Nhà Lương ·
Nam Kinh
Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là thủ phủ tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
Hầu Cảnh và Nam Kinh · Nam Kinh và Nhà Lương ·
Nam sử
Nam sử (南史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử của Trung Quốc do Lý Đại Sư viết từ khi nhà Lưu Tống kiến quốc năm 420 tới khi nhà Trần diệt vong năm 589.
Hầu Cảnh và Nam sử · Nam sử và Nhà Lương ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Hầu Cảnh và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhà Lương ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Hầu Cảnh và Tây Ngụy · Nhà Lương và Tây Ngụy ·
Tiêu Đống
Tiêu Đống (?- 552), tên tự Nguyên Cát (元吉), đôi khi được biết đến với tước hiệu trước khi đăng cơ là Dự Chương vương (豫章王), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Lương trong lịch sử Trung Quốc.
Hầu Cảnh và Tiêu Đống · Nhà Lương và Tiêu Đống ·
Tiêu Uyên Minh
Tiêu Uyên Minh (?-556), tên tự Tĩnh Thông (靖通), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Lương trong lịch sử Trung Quốc.
Hầu Cảnh và Tiêu Uyên Minh · Nhà Lương và Tiêu Uyên Minh ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Hầu Cảnh và Tư trị thông giám · Nhà Lương và Tư trị thông giám ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hầu Cảnh và Nhà Lương
- Những gì họ có trong Hầu Cảnh và Nhà Lương chung
- Những điểm tương đồng giữa Hầu Cảnh và Nhà Lương
So sánh giữa Hầu Cảnh và Nhà Lương
Hầu Cảnh có 48 mối quan hệ, trong khi Nhà Lương có 65. Khi họ có chung 12, chỉ số Jaccard là 10.62% = 12 / (48 + 65).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hầu Cảnh và Nhà Lương. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: