Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924)

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) vs. Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924)

Hayate (tiếng Nhật: 疾風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp ''Kamikaze'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc. Yūnagi (tiếng Nhật: 夕凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp ''Kamikaze'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.

Những điểm tương đồng giữa Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924)

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) có 18 điểm chung (trong Unionpedia): Chiến tranh Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Kamikaze (lớp tàu khu trục) (1922), Minekaze (lớp tàu khu trục), Ngư lôi, Tàu khu trục, Thùng nổ sâu, Thập niên 1930, Tiếng Nhật, Trận Trân Châu Cảng, 1 tháng 11, 1 tháng 12, 1 tháng 8, 10 tháng 12, 15 tháng 10, 15 tháng 11, 20 tháng 6.

Chiến tranh Thái Bình Dương

Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.

Chiến tranh Thái Bình Dương và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) · Chiến tranh Thái Bình Dương và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Chiến tranh thế giới thứ nhất và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) · Chiến tranh thế giới thứ nhất và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Kamikaze (lớp tàu khu trục) (1922)

Lớp tàu khu trục Kamikaze (tiếng Nhật: 神風型駆逐艦, Kamikazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm chín tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo không lâu sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Kamikaze (lớp tàu khu trục) (1922) · Kamikaze (lớp tàu khu trục) (1922) và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Minekaze (lớp tàu khu trục)

Lớp tàu khu trục Minekaze (tiếng Nhật: 峯風型駆逐艦 - Minekazegata kuchikukan) là một lớp tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm tổng cộng 15 chiếc.

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Minekaze (lớp tàu khu trục) · Minekaze (lớp tàu khu trục) và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Ngư lôi

Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi. Ngư lôi là một loại đạn tự di chuyển trong nước.

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Ngư lôi · Ngư lôi và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Tàu khu trục

USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Tàu khu trục · Tàu khu trục và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Thùng nổ sâu

Depth charge '''Mark IX''' sử dụng bởi Hải quân Hoa Kỳ vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Không giống như các loại Depth charge có hình trụ và trông giống như thùng phi được sử dụng trước đó Mark IX có hình dáng khí động học và có các đuôi định hướng để có thể đâm thẳng xuống mà không bị lệch khi được thả xuống giảm nguy cơ bị nước đẩy ra khỏi mục tiêu. Kiểu bom này mang 90 kg thuốc nổ loại Torpex Bom chìm hay Thùng nổ sâu (tiếng Anh: depth charge) là một loại vũ khí dùng để chống tàu ngầm chúng đánh chìm mục tiêu bằng sóng chấn động khi nổ.

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Thùng nổ sâu · Thùng nổ sâu và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Thập niên 1930

Thập niên 1930 hay thập kỷ 1930 chỉ đến những năm từ 1930 đến 1939, kể cả hai năm đó.

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Thập niên 1930 · Thập niên 1930 và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Tiếng Nhật

Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Tiếng Nhật · Tiếng Nhật và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Trận Trân Châu Cảng

Trận tấn công Trân Châu Cảng (hay Chiến dịch Hawaii theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một đòn tấn công quân sự bất ngờ được Hải quân Nhật Bản thực hiện nhằm vào căn cứ hải quân của Hoa Kỳ tại Trân Châu Cảng thuộc tiểu bang Hawaii vào sáng Chủ Nhật, ngày 7 tháng 12 năm 1941, dẫn đến việc Hoa Kỳ sau đó quyết định tham gia vào hoạt động quân sự trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Trận Trân Châu Cảng · Trận Trân Châu Cảng và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

1 tháng 11

Ngày 1 tháng 11 là ngày thứ 305 (306 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

1 tháng 11 và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) · 1 tháng 11 và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

1 tháng 12

Ngày 1 tháng 12 là ngày thứ 335 (336 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

1 tháng 12 và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) · 1 tháng 12 và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

1 tháng 8

Ngày 1 tháng 8 là ngày thứ 213 (214 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

1 tháng 8 và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) · 1 tháng 8 và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

10 tháng 12

Ngày 10 tháng 12 là ngày thứ 344 (345 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

10 tháng 12 và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) · 10 tháng 12 và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

15 tháng 10

Ngày 15 tháng 10 là ngày thứ 288 trong lịch Gregory (thứ 289 trong các năm nhuận).

15 tháng 10 và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) · 15 tháng 10 và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

15 tháng 11

Ngày 15 tháng 11 là ngày thứ 319 (320 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

15 tháng 11 và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) · 15 tháng 11 và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

20 tháng 6

Ngày 20 tháng 6 là ngày thứ 171 (172 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

20 tháng 6 và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) · 20 tháng 6 và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924)

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) có 55 mối quan hệ, trong khi Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924) có 95. Khi họ có chung 18, chỉ số Jaccard là 12.00% = 18 / (55 + 95).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925) và Yūnagi (tàu khu trục Nhật) (1924). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »