Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

HMNZS Leander

Mục lục HMNZS Leander

HMNZS Leander là một tàu tuần dương hạng nhẹ phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia New Zealand trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Mục lục

  1. 60 quan hệ: Auckland, Đức Quốc Xã, Địa Trung Hải, Ấn Độ Dương, Boston, Chính phủ Vichy, Chiến dịch Syria-Liban, Chiến tranh Anh-Iraq, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chuẩn Đô đốc, Fairey Seafox, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Hải quân Hoàng gia Anh, HMNZS Achilles (70), HMS Emerald (D66), HMS Hermes (95), Jintsū (tàu tuần dương Nhật), Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai, Leander (lớp tàu tuần dương) (1931), Madagascar, Maldives, Mauritius, Ngư lôi, Quần đảo Solomon, Ra đa, Supermarine Walrus, Tàu khu trục, Tàu sân bay, Tàu tuần dương, Tàu tuần dương hạng nhẹ, Thái Bình Dương, Tháng chín, Tháng hai, Tháng sáu, Trung tá, USS Honolulu (CL-48), USS St. Louis (CL-49), Vịnh Ba Tư, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, 1 tháng 8, 13 tháng 7, 14 tháng 4, 15 tháng 12, 18 tháng 4, 1928, 1929, 1931, 1937, 1941, 1943, ... Mở rộng chỉ mục (10 hơn) »

  2. Sự cố hàng hải năm 1946

Auckland

Thành phố Auckland (tên không chính thức Central Auckland) là một thẩm quyền lãnh thổ nằm trên eo đất Auckland và các đảo của vịnh Hauraki.

Xem HMNZS Leander và Auckland

Đức Quốc Xã

Đức Quốc Xã, còn gọi là Đệ Tam Đế chế hay Đế chế Thứ ba (Drittes Reich), là nước Đức trong thời kỳ 1933-1945 đặt dưới một chế độ độc tài chịu sự kiểm soát của Adolf Hitler và Đảng Quốc xã (NSDAP).

Xem HMNZS Leander và Đức Quốc Xã

Địa Trung Hải

Địa Trung Hải, ảnh chụp từ vệ tinh Địa Trung Hải là một phần của Đại Tây Dương được vây quanh bởi đất liền – phía bắc bởi châu Âu, phía nam bởi châu Phi và phía đông bởi châu Á.

Xem HMNZS Leander và Địa Trung Hải

Ấn Độ Dương

n Độ Dương trên bản đồ thế giới Ấn Độ Dương có diện tích 75.000.000 km² bao phủ 20% diện tích mặt nước trên Trái Đất.

Xem HMNZS Leander và Ấn Độ Dương

Boston

Boston (phát âm tiếng Anh) là thủ phủ và thành phố lớn nhất của Thịnh vượng chung Massachusetts tại Hoa Kỳ.

Xem HMNZS Leander và Boston

Chính phủ Vichy

Chính phủ Vichy, hay chỉ gọi đơn giản là Vichy là thuật ngữ thường dược dùng để miêu tả chính phủ Pháp hợp tác với phe Trục từ tháng 7 năm 1940 đến tháng 8 năm 1944, trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai.

Xem HMNZS Leander và Chính phủ Vichy

Chiến dịch Syria-Liban

Chiến dịch Syria-Liban, còn được gọi với tên Chiến dịch Exporter, là một cuộc xâm chiếm của Anh quốc vào Syria và Liban đang nằm trong tay chính phủ Vichy Pháp trong khoảng thời gian tháng 6 và tháng 7 năm 1941, trong Thế chiến II.

Xem HMNZS Leander và Chiến dịch Syria-Liban

Chiến tranh Anh-Iraq

Chiến tranh Anh - Iraq (2 -31 tháng 5, 1941) là một chiến dịch quân sự tiến hành bởi Anh quốc chống chính phủ nổi dậy của Rashid Ali tại Vương quốc Iraq trong Thế chiến hai.

Xem HMNZS Leander và Chiến tranh Anh-Iraq

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Xem HMNZS Leander và Chiến tranh thế giới thứ hai

Chuẩn Đô đốc

Chuẩn Đô đốc (tiếng Anh: Rear admiral, tiếng Pháp: Contre-amiral), còn được gọi là Đề đốc, là cấp bậc sĩ quan hải quân cao cấp đầu tiên của bậc Đô đốc, là một cấp bậc tướng hải quân, tương đương với cấp bậc Thiếu tướng, dưới bậc Phó Đô đốc.

Xem HMNZS Leander và Chuẩn Đô đốc

Fairey Seafox

Fairey Seafox là một loại thủy phi cơ trinh sát của Anh, do hãng Fairey thiết kế chế tạo cho Không quân Hải quân Hoàng gia.

Xem HMNZS Leander và Fairey Seafox

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Xem HMNZS Leander và Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Hoàng gia Anh

Lính thủy đánh bộ Hoàng gia (Royal Marine) đang diễn tập tác chiến tại môi trường rừng nhiệt đới ở Belize Hải quân Hoàng gia Anh là lực lượng lâu đời nhất trong Lực lượng Vũ trang Anh.

Xem HMNZS Leander và Hải quân Hoàng gia Anh

HMNZS Achilles (70)

HMNZS Achilles (70) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Leander'' đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia New Zealand trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem HMNZS Leander và HMNZS Achilles (70)

HMS Emerald (D66)

HMS Emerald (D66) là một tàu tuần dương hạng nhẹ, là chiếc dẫn đầu của lớp ''Emerald'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc.

Xem HMNZS Leander và HMS Emerald (D66)

HMS Hermes (95)

HMS Hermes (95) là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc tàu đầu tiên trên thế giới được thiết kế và chế tạo như một tàu sân bay, cho dù chiếc ''Hōshō'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản lại là chiếc đầu tiên được đưa ra hoạt động.

Xem HMNZS Leander và HMS Hermes (95)

Jintsū (tàu tuần dương Nhật)

Jintsū (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Sendai''.

Xem HMNZS Leander và Jintsū (tàu tuần dương Nhật)

Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai

Tưởng Giới Thạch, Franklin D. Roosevelt, và Winston Churchill tại Hội nghị Cairo, ngày 25 tháng 11 năm 1943. Franklin Roosevelt (Hoa Kỳ) và Winston Churchill (Liên hiệp Anh) - tại cuộc họp mặt ở Tehran năm 1943 Đồng Minh là tên gọi một khối các quốc gia liên kết quân sự với nhau chống lại quân của khối Trục trong Đệ Nhị Thế Chiến.

Xem HMNZS Leander và Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai

Leander (lớp tàu tuần dương) (1931)

Lớp tàu tuần dương Leander là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm tám chiếc, được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào đầu những năm 1930, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem HMNZS Leander và Leander (lớp tàu tuần dương) (1931)

Madagascar

Madagascar, tên chính thức là nước Cộng hòa Madagascar (phiên âm tiếng Việt: Ma-đa-ga-xca; Repoblikan'i Madagasikara; République de Madagascar) và trước đây gọi là nước Cộng hòa Malagasy, là một đảo quốc trên Ấn Độ Dương, ngoài khơi bờ biển đông nam bộ của đại lục châu Phi.

Xem HMNZS Leander và Madagascar

Maldives

Maldives hay Quần đảo Maldives (phiên âm tiếng Việt: Man-đi-vơ; hay), tên chính thức Cộng hòa Maldives, là một quốc đảo gồm nhóm các đảo san hô tại Ấn Độ Dương.

Xem HMNZS Leander và Maldives

Mauritius

Cộng hòa Maurice (tiếng Pháp: République de Maurice) là đảo quốc nằm hướng tây nam Ấn Độ Dương, cách đảo Madagascar khoảng 900 km về hướng đông.

Xem HMNZS Leander và Mauritius

Ngư lôi

Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi.

Xem HMNZS Leander và Ngư lôi

Quần đảo Solomon

Quần đảo Solomon (tiếng Anh: Solomon Islands) là một đảo quốc của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng 28.400 km² (10.965 dặm vuông).

Xem HMNZS Leander và Quần đảo Solomon

Ra đa

Anten ra đa khoảng cách lớn (đường kính khoảng 40 m (130 ft) quay trên một đường nhất định để quan sát các hoạt động gần đường chân trời. Radar máy bay Ra đa (phiên âm từ tiếng Pháp: radar) là thuật ngữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Radio Detection and Ranging (dò tìm và định vị bằng sóng vô tuyến) hay của Radio Angle Detection and Ranging (dò tìm và định vị góc bằng sóng vô tuyến) trong tiếng Anh.

Xem HMNZS Leander và Ra đa

Supermarine Walrus

Supermarine Walrus là một loại máy bay trinh sát hai tầng cánh lưỡng cư của Anh.

Xem HMNZS Leander và Supermarine Walrus

Tàu khu trục

USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.

Xem HMNZS Leander và Tàu khu trục

Tàu sân bay

Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.

Xem HMNZS Leander và Tàu sân bay

Tàu tuần dương

lớp ''Ticonderoga'' trang bị tên lửa điều khiển, hạ thủy năm 1992. Tàu tuần dương, còn được gọi là tuần dương hạm, (tiếng Anh: cruiser) là một loại tàu chiến lớn, có vai trò nổi bật từ cuối thế kỷ 19 cho đến khi kết thúc Chiến tranh Lạnh.

Xem HMNZS Leander và Tàu tuần dương

Tàu tuần dương hạng nhẹ

Tàu tuần dương hạng nhẹ HMS ''Belfast'' hiện nay. Nó mang 12 khẩu hải pháo BL 152 mm (6 inch) Mark XXIII và có trọng lượng 11.553 tấn. Từ "nhẹ" trong Thế Chiến II liên hệ đến cỡ pháo, không phải trọng lượng rẽ nước Tàu tuần dương hạng nhẹ là một loại tàu tuần dương, một kiểu tàu chiến hải quân có kích cỡ từ nhỏ đến trung bình.

Xem HMNZS Leander và Tàu tuần dương hạng nhẹ

Thái Bình Dương

Thái Bình Dương trên bản đồ thế giới Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất địa cầu, nó trải dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến Nam Băng Dương (hay châu Nam Cực phụ thuộc định nghĩa) ở phía nam, bao quanh là châu Á và châu Úc ở phía tây và châu Mỹ ở phía đông.

Xem HMNZS Leander và Thái Bình Dương

Tháng chín

Tháng chín là tháng thứ chín theo lịch Gregorius, với 30 ngày.

Xem HMNZS Leander và Tháng chín

Tháng hai

Tháng hai là tháng thứ hai và tháng có ít ngày nhất theo lịch Gregorius: 28 ngày hoặc 29 ngày (năm nhuận).

Xem HMNZS Leander và Tháng hai

Tháng sáu

Tháng sáu là tháng thứ sáu theo lịch Gregorius, có 30 ngày.

Xem HMNZS Leander và Tháng sáu

Trung tá

Trong Quân đội nhân dân Việt Nam đây là quân hàm sĩ quan trung cấp, trên cấp Thiếu tá và dưới Thượng tá.

Xem HMNZS Leander và Trung tá

USS Honolulu (CL-48)

USS Honolulu (CL-48) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và tham gia nhiều chiến dịch tại Mặt trận Thái Bình Dương.

Xem HMNZS Leander và USS Honolulu (CL-48)

USS St. Louis (CL-49)

USS St.

Xem HMNZS Leander và USS St. Louis (CL-49)

Vịnh Ba Tư

Vịnh Ba Tư Vịnh Ba Tư, Vịnh Ả Rập, hay Vịnh Péc-xích là vùng vành đai nông của Ấn Độ Dương nằm giữa Bán đảo Ả Rập và vùng tây nam Iran.

Xem HMNZS Leander và Vịnh Ba Tư

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland hay Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland (United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland), thường gọi tắt là Anh Quốc hoặc Anh (United Kingdom hoặc Great Britain), là một quốc gia có chủ quyền tại châu Âu.

Xem HMNZS Leander và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

1 tháng 8

Ngày 1 tháng 8 là ngày thứ 213 (214 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1 tháng 8

13 tháng 7

Ngày 13 tháng 7 là ngày thứ 194 (195 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 13 tháng 7

14 tháng 4

Ngày 14 tháng 4 là ngày thứ 104 trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 14 tháng 4

15 tháng 12

Ngày 15 tháng 12 là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 15 tháng 12

18 tháng 4

Ngày 18 tháng 4 là ngày thứ 108 trong mỗi năm dương lịch thường (ngày thứ 109 trong mỗi năm nhuận).

Xem HMNZS Leander và 18 tháng 4

1928

1928 (số La Mã: MCMXXVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1928

1929

1929 (số La Mã: MCMXXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1929

1931

1931 (số La Mã: MCMXXXI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1931

1937

1937 (số La Mã: MCMXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1937

1941

1941 (số La Mã: MCMXLI) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1941

1943

1943 (số La Mã: MCMXLIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1943

1945

1945 là một năm bắt đầu vào ngày Thứ hai trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1945

1946

1946 (số La Mã: MCMXLVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1946

1948

1948 (số La Mã: MCMXLVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1948

1949

1949 (số La Mã: MCMXLIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 1949

22 tháng 4

Ngày 22 tháng 4 là ngày thứ 112 trong mỗi năm thường (ngày thứ 113 trong mỗi năm nhuận).

Xem HMNZS Leander và 22 tháng 4

23 tháng 3

Ngày 23 tháng 3 là ngày thứ 82 trong mỗi năm thường (ngày thứ 83 trong mỗi năm nhuận).

Xem HMNZS Leander và 23 tháng 3

23 tháng 7

Ngày 23 tháng 7 là ngày thứ 204 (205 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 23 tháng 7

27 tháng 2

Ngày 27 tháng 2 là ngày thứ 58 trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 27 tháng 2

27 tháng 8

Ngày 27 tháng 8 là ngày thứ 239 (240 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem HMNZS Leander và 27 tháng 8

30 tháng 4

Ngày 30 tháng 4 là ngày thứ 120 trong mỗi năm thường (thứ 121 trong mỗi năm nhuận).

Xem HMNZS Leander và 30 tháng 4

Xem thêm

Sự cố hàng hải năm 1946

, 1945, 1946, 1948, 1949, 22 tháng 4, 23 tháng 3, 23 tháng 7, 27 tháng 2, 27 tháng 8, 30 tháng 4.