Những điểm tương đồng giữa Giao Châu và Nhà Tiền Lý
Giao Châu và Nhà Tiền Lý có 11 điểm chung (trong Unionpedia): Chữ Hán, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Lâm Ấp, Lý Nam Đế, Long Biên (huyện), Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Nhà Hán, Nhà Lương, Nhà Tùy, Quảng Châu (địa danh cổ), Trần Bá Tiên.
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Giao Châu · Chữ Hán và Nhà Tiền Lý ·
Khâm định Việt sử Thông giám cương mục
Khâm định Việt sử thông giám cương mục (chữ Hán: 欽定越史通鑑綱目) là bộ chính sử của triều Nguyễn viết dưới thể văn ngôn, do Quốc Sử Quán triều Nguyễn soạn thảo vào khoảng năm 1856-1884.
Giao Châu và Khâm định Việt sử Thông giám cương mục · Khâm định Việt sử Thông giám cương mục và Nhà Tiền Lý ·
Lâm Ấp
Lâm Ấp Quốc (Chữ Hán: 林邑; Bính âm: Lin Yi) là một vương quốc đã tồn tại từ khoảng năm 192 đến khoảng năm 605, tại vùng đất từ Quảng Bình đến Quảng Nam.
Giao Châu và Lâm Ấp · Lâm Ấp và Nhà Tiền Lý ·
Lý Nam Đế
Lý Nam Đế (chữ Hán: 李南帝; 503–548), húy là Lý Bí hoặc Lý Bôn (李賁) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị vua đầu tiên của nhà Tiền Lý và nước Vạn Xuân.
Giao Châu và Lý Nam Đế · Lý Nam Đế và Nhà Tiền Lý ·
Long Biên (huyện)
Long Biên (chữ Hán: 龍編), là thủ phủ của quận Giao Chỉ được lập ra từ thời Bắc thuộc, vào thời kì Tây Hán.
Giao Châu và Long Biên (huyện) · Long Biên (huyện) và Nhà Tiền Lý ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Giao Châu và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhà Tiền Lý ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Giao Châu và Nhà Hán · Nhà Hán và Nhà Tiền Lý ·
Nhà Lương
Nhà Lương (tiếng Trung: 梁朝; bính âm: Liáng cháo) (502-557), còn gọi là nhà Nam Lương (南梁), là triều đại thứ ba của Nam triều trong thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc, sau thời kỳ của triều đại Nam Tề và trước thời kỳ của triều đại Trần.
Giao Châu và Nhà Lương · Nhà Lương và Nhà Tiền Lý ·
Nhà Tùy
Nhà Tùy hay triều Tùy (581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường.
Giao Châu và Nhà Tùy · Nhà Tùy và Nhà Tiền Lý ·
Quảng Châu (địa danh cổ)
Quảng Châu (chữ Hán: 廣州) là tên một châu thời cổ, bao trùm phần lớn khu vực Lưỡng Quảng tức hai tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây thuộc Trung Quốc ngày nay.
Giao Châu và Quảng Châu (địa danh cổ) · Nhà Tiền Lý và Quảng Châu (địa danh cổ) ·
Trần Bá Tiên
Trần Vũ Đế (chữ Hán: 陳武帝), tên thật là Trần Bá Tiên (陳霸先; 503 - 559) là vị vua đầu tiên, người sáng lập ra nhà Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Giao Châu và Nhà Tiền Lý
- Những gì họ có trong Giao Châu và Nhà Tiền Lý chung
- Những điểm tương đồng giữa Giao Châu và Nhà Tiền Lý
So sánh giữa Giao Châu và Nhà Tiền Lý
Giao Châu có 63 mối quan hệ, trong khi Nhà Tiền Lý có 42. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 10.48% = 11 / (63 + 42).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Giao Châu và Nhà Tiền Lý. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: