Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Furutaka (tàu tuần dương Nhật)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Furutaka (tàu tuần dương Nhật)

Furutaka (lớp tàu tuần dương) vs. Furutaka (tàu tuần dương Nhật)

Lớp tàu tuần dương Furutaka (tiếng Nhật: 古鷹型巡洋艦 - Furutaka-gata junyōkan) là một lớp tàu tuần dương hạng nặng bao gồm hai của chiếc Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Furutaka (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc.

Những điểm tương đồng giữa Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Furutaka (tàu tuần dương Nhật)

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Furutaka (tàu tuần dương Nhật) có 19 điểm chung (trong Unionpedia): Chiến tranh thế giới thứ hai, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Hải quân Hoa Kỳ, Hải quân Hoàng gia Anh, Kako (tàu tuần dương Nhật), Kawanishi E7K, Nagasaki (thành phố), Nakajima E4N, Ngư lôi, Omaha (lớp tàu tuần dương), Tàu tuần dương hạng nặng, Thủy phi cơ, Tiếng Nhật, Yūbari (tàu tuần dương Nhật), 10 tháng 8, 11 tháng 10, 25 tháng 2, 31 tháng 3, 5 tháng 12.

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Chiến tranh thế giới thứ hai và Furutaka (lớp tàu tuần dương) · Chiến tranh thế giới thứ hai và Furutaka (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản · Xem thêm »

Hải quân Hoa Kỳ

Hải quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Hải quân Hoa Kỳ · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Hải quân Hoa Kỳ · Xem thêm »

Hải quân Hoàng gia Anh

Lính thủy đánh bộ Hoàng gia (Royal Marine) đang diễn tập tác chiến tại môi trường rừng nhiệt đới ở Belize Hải quân Hoàng gia Anh là lực lượng lâu đời nhất trong Lực lượng Vũ trang Anh.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Hải quân Hoàng gia Anh · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Hải quân Hoàng gia Anh · Xem thêm »

Kako (tàu tuần dương Nhật)

Kako (tiếng Nhật: 加古) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là chiếc thứ hai trong tổng số hai chiếc thuộc lớp ''Furutaka''.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Kako (tàu tuần dương Nhật) · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Kako (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

Kawanishi E7K

Chiếc Kawanishi E7K là một kiểu thủy phi cơ trinh sát ba chỗ ngồi của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm 1930.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Kawanishi E7K · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Kawanishi E7K · Xem thêm »

Nagasaki (thành phố)

, là thủ phủ và là thành phố lớn nhất của tỉnh Nagasaki của Nhật Bản.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Nagasaki (thành phố) · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Nagasaki (thành phố) · Xem thêm »

Nakajima E4N

Chiếc Nakajima E4N là một kiểu máy bay trinh sát trang bị trên tàu chiến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm 1930.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Nakajima E4N · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Nakajima E4N · Xem thêm »

Ngư lôi

Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi. Ngư lôi là một loại đạn tự di chuyển trong nước.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Ngư lôi · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Ngư lôi · Xem thêm »

Omaha (lớp tàu tuần dương)

Lớp tàu tuần dương Omaha là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Omaha (lớp tàu tuần dương) · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Omaha (lớp tàu tuần dương) · Xem thêm »

Tàu tuần dương hạng nặng

lớp ''Hawkins'', vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng. Tàu tuần dương hạng nặng là một loại tàu tuần dương, một kiểu tàu chiến hải quân được thiết kế để hoạt động tầm xa, tốc độ cao và trang bị hải pháo có cỡ nòng khoảng 203 mm (8 inch).

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Tàu tuần dương hạng nặng · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Tàu tuần dương hạng nặng · Xem thêm »

Thủy phi cơ

Một chiếc De Havilland Canada DHC-3 Otter mang bản hiệu của "Harbour Air". Thủy phi cơ là một loại phi cơ có cánh cố định, có khả năng hạ và cất cánh trên mặt nước.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Thủy phi cơ · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Thủy phi cơ · Xem thêm »

Tiếng Nhật

Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Tiếng Nhật · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Tiếng Nhật · Xem thêm »

Yūbari (tàu tuần dương Nhật)

Yūbari (tiếng Nhật: 夕張) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong những năm 1922-1923.

Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Yūbari (tàu tuần dương Nhật) · Furutaka (tàu tuần dương Nhật) và Yūbari (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

10 tháng 8

Ngày 10 tháng 8 là ngày thứ 222 (223 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

10 tháng 8 và Furutaka (lớp tàu tuần dương) · 10 tháng 8 và Furutaka (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

11 tháng 10

Ngày 11 tháng 10 là ngày thứ 284 (285 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

11 tháng 10 và Furutaka (lớp tàu tuần dương) · 11 tháng 10 và Furutaka (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

25 tháng 2

Ngày 25 tháng 2 là ngày thứ 56 trong lịch Gregory.

25 tháng 2 và Furutaka (lớp tàu tuần dương) · 25 tháng 2 và Furutaka (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

31 tháng 3

Ngày 31 tháng 3 là ngày thứ 90 (91 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

31 tháng 3 và Furutaka (lớp tàu tuần dương) · 31 tháng 3 và Furutaka (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

5 tháng 12

Ngày 5 tháng 12 là ngày thứ 339 (340 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

5 tháng 12 và Furutaka (lớp tàu tuần dương) · 5 tháng 12 và Furutaka (tàu tuần dương Nhật) · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Furutaka (tàu tuần dương Nhật)

Furutaka (lớp tàu tuần dương) có 31 mối quan hệ, trong khi Furutaka (tàu tuần dương Nhật) có 121. Khi họ có chung 19, chỉ số Jaccard là 12.50% = 19 / (31 + 121).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Furutaka (lớp tàu tuần dương) và Furutaka (tàu tuần dương Nhật). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »